Lithi cyanide[1][2][3] | |
---|---|
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | LiCN |
Khối lượng mol | 32,958 g/mol |
Bề ngoài | bột trắng |
Khối lượng riêng | 1,073 g/cm³ (18 ℃) |
Điểm nóng chảy | 160 °C (433 K; 320 °F) (màu sẫm) |
Điểm sôi | N/A |
Độ hòa tan trong nước | xem bảng độ tan |
kH | N/A |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độ độc cao |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Lithi cyanide là một hợp chất vô cơ, có thành phần gồm nguyên tố lithi với nhóm cyanide, với công thức hóa học được quy định là LiCN. Hợp chất tồn tại dưới dạng bột màu trắng ở nhiệt độ phòng. Lithi cyanide thường được sử dụng làm chất phản ứng trong các phản ứng vô cơ/kim loại. Lithi cyanide có thể được tìm thấy trong môi trường từ phản ứng của lithi và acetonitrile, cả hai đều tìm thấy trong pin lithi lưu huỳnh oxit. Khi hợp chất được tiếp xúc với môi trường nó có thể tạo ra hơi độc với các axit yếu được tìm thấy trong tự nhiên.
Lithi cyanide là một hợp chất vô cơ thường không tìm thấy trong tự nhiên, mà không có sự tác động của con người. Khi lithi cyanide được đưa vào môi trường, nó có thể phản ứng với axit hoặc các chất oxy hóa mạnh để sản sinh ra hơi HCN độc hại trong môi trường hoặc có thể sản xuất ra carbon dioxide, nitơ oxit và lithi oxit, trong trường hợp bị hỏa hoạn. Những lo ngại về tính chất nguy hiểm của việc vứt bỏ pin lithi lưu huỳnh oxit đã được nâng lên khi pin lithi trở nên phổ biến và dễ dàng tìm được. Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ và Bộ Quốc phòng nước này đã đánh giá pin lithi sulfide oxit và kết luận rằng sự hình thành LiCN là một trong những hợp chất dẫn tới chất thải nguy hại.[4][5]
|journal=
(trợ giúp)
|journal=
(trợ giúp)