Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Phát âm | /loʊˈsɑːrtən/ |
Tên thương mại | Cozaar, tên khác |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a695008 |
Giấy phép | |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | Qua miệng |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 25–35% |
Liên kết protein huyết tương | 99.7% (primarily albumin) |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan (CYP2C9, CYP3A4) |
Chu kỳ bán rã sinh học | 1.5–2 giờ |
Bài tiết | Thận 13–25%, mật 50–60% |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.110.555 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C22H23ClN6O |
Khối lượng phân tử | 422.91 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Losartan, được bán với cái tên thương mại Cozaar cùng một số tên khác, là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh huyết áp cao.[1] Các ứng dụng của thuốc khác có thể kể đến như bệnh thận tiểu đường, suy tim và mở rộng tâm thất trái.[1] Thuốc được dùng dưới dạng uống.[1] Nó cũng có thể được sử dụng cùng với các thuốc điều trị huyết áp khác.[1] Thời gian sử dụng có thể dài đến sáu tuần để có được đầy đủ công hiệu.[1]
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau cơ, nghẹt mũi, ho và kali máu cao.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm phù mạch, huyết áp thấp và các vấn đề về thận.[1] Sử dụng thuốc trong khi mang thai có thể gây hại cho em bé.[1] Thuốc không được khuyến cáo sử dụng trong giai đoạn cho con bú.[2] Chúng được phân loại là thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của hormone angiotensin II.[1]
Losartan đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1995.[1] Nó nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[3] Chúng có sẵn như là một loại thuốc gốc.[4] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 0,28 USD đến 3,45 USD mỗi tháng tính đến năm 2015.[5] Tại Hoa Kỳ, tính đến năm 2017, chi phí bán buôn của một liều điển hình là 1,13 USD mỗi tháng.[6] Một phiên bản kết hợp với hydrochlorothiazide cũng có sẵn.[1]