Nepenthes merrilliana là một loài cây nắp ấm nhiệt đới bản địa Philippines. Nó được đặt tên theo Elmer Drew Merrill. Nó có bình ấm thuộc nhóm lớn nhất trong chi, có thể sánh với bình ấm của cây N. rajah.[6] Đây là loài bản địa bắc bộ và trung bộ Mindanao cũng như Dinagat và đảo Samar[7]. Nó mọc trên sườn dốc của rừng trên núi[8] ở độ cao cho đến 1100 mét trên mực nước biển[9].
- ^ Macfarlane, J.M. 1911. New species of Nepenthes. Contributions from the Botanical Laboratory of the University of Pennsylvania 3(3): 207–210. (plates I–II)
- ^ Elmer, A.D.E. 1915. Two hundred twenty six new species—II. Leaflets of Philippine Botany 8: 2719–2883.
- ^ Danser, B.H. 1928. 26. Nepenthes Merrilliana MACF.. In: The Nepenthaceae of the Netherlands Indies. Bulletin du Jardin Botanique de Buitenzorg, Série III, 9(3–4): 249–438.
- ^ Jebb, M.H.P. & M.R. Cheek 1997. A skeletal revision of Nepenthes (Nepenthaceae). Blumea 42(1): 1–106.
- ^ Cheek, M.R. & M.H.P. Jebb 2001. Nepenthaceae. Flora Malesiana 15: 1–157.
- ^ McPherson, S.R. 2009. Pitcher Plants of the Old World. 2 volumes. Redfern Natural History Productions, Poole.
- ^ Robinson, A. 2012. Nepenthes merrilliana on Samar Lưu trữ 2012-07-22 tại Wayback Machine. Carnivorous Plants in the tropics, ngày 29 tháng 6 năm 2012.
- ^ Clarke, C.M., R. Cantley, J. Nerz, H. Rischer & A. Witsuba (2000). Nepenthes merrilliana. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2006. Listed as Vulnerable (VU D2 v2.3).
- ^ McPherson, S.R. & V.B. Amoroso 2011. Field Guide to the Pitcher Plants of the Philippines. Redfern Natural History Productions, Poole.