Northrop Grumman E-2 Hawkeye

E-2 Hawkeye
2 chiếc E-2C Hawkeye thuộc hải quân Hoa Kỳ đang bay qua núi Phú Sĩ, Nhật Bản (năm 2007)
Kiểu Máy bay chỉ huy và cảnh báo sớm trên không
Hãng sản xuất Grumman
Northrop Grumman
Chuyến bay đầu tiên 21 tháng 10 năm 1960
Bắt đầu
được trang bị
vào lúc
Tháng 1, 1964
Ngừng hoạt động Không quân Israel 2002
Tình trạng Hoạt động
Trang bị cho Hải quân Hoa Kỳ
Được chế tạo 1960 tới nay
Giá thành 176 triệu USD (FY2012)[1]
Biến thể C-2 Greyhound

Grumman E-2 Hawkeye là một loại máy bay cảnh báo sớm trên không (AEW) chiến thuật trang bị cho tàu sân bay, nó có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết. Loại máy bay này có hai động cơ -turboprop, được thiết kế và phát triển cuối thập niên 1950, đầu thập niên 1960 bởi hãng Grumman Aircraft Company cho Hải quân Hoa Kỳ nhằm thay thế cho E-1 Tracer.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
E-2A thuộc VAW-11 hạ cánh năm 1966 trên tàu USS Coral Sea (CV-43)
E-2B thuộc VAW-113 sau khi hạ cánh trên tàu USS Coral Sea năm 1979
E-2C Hawkeye cất cánh từ tàu USS John C. Stennis
W2F-1
E-2A
TE-2A
YC-2A
E-2B
YE-2C
E-2C
E-2C Group 0
E-2C Group I
E-2C Group 2
E-2C Hawkeye 2000
E-2D
E-2T

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Hawkeye thuộc không quân hải quân Pháp được phóng đi từ tàu sân bay Charles De Gaulle.
 Ai Cập
 Pháp
 Israel
 Nhật Bản
 México
 Đài Loan
 Singapore
E-2C Hawkeye
 Hoa Kỳ

Tính năng kỹ chiến thuật (E-2C/D)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ US Navy fact file[8] E-2D_Storybook (page 25)[9]

Đặc điểm tổng quát

Hiệu suất bay

Hệ thống điện tử
AN/APS-145 Radar, OL-483/AP IFF interrogator system, APX-100 IFF Transponder, OL-698/ASQ Tactical Computer Group, AN/ARC-182 UHF/VHF radio, AN/ARC-158 UHF radio, AN/ARQ-34 HF radio, AN/USC-42 Mini-DAMA SATCOM system

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
  1. ^ “Fiscal Year (FY) 2012) Budget Estimates Aircraft Procurement, Navy” (PDF). Department of the Navy. tháng 2 năm 2011. tr. 167. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013. 6 E-2D are being procured in FY2012, for a total flyaway cost of $1,033.891312m and a procurement cost of 1,275.046m.
  2. ^ "Upgrades for French E-2C Hawkeye Aircraft."
  3. ^ [1]
  4. ^ “Planned replacement for AEW E-2C” (Thông cáo báo chí). Singaporean Ministry of Defence (MINDEF). ngày 23 tháng 4 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ “RSAF's First Gulfstream 550 Airborne Early Warning Aircraft Returns to Singapore” (Thông cáo báo chí). MINDEF. ngày 19 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  6. ^ “RSAF's Gulfstream 550 Airborne Early Warning Aircraft is Fully Operational” (Thông cáo báo chí). MINDEF. ngày 13 tháng 4 năm 2012, updated ngày 27 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  7. ^ CGAW-1 and Airfac Norfolk article”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ “The US Navy - Fact File: E-2 Hawkeye early warning and control aircraft”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
  9. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
  10. ^ Jackson 2003, pp. 688–689.
Tài liệu
  • Donald, David, ed. "E-2 Hawkeye". Warplanes of the Fleet. AIRtime, 2004. ISBN 1-880588-81-1.
  • Eden, Paul biên tập (1 tháng 6 năm 2006). The Encyclopedia of Modern Military Aircraft. London: Amber Books, 2004. ISBN 1-904687-84-9.
  • Godfrey, David W. H. "Hawkeye:A New Dimension in Tactical Warfare". Air International, January 1977, Vol 12 No 1. Bromley, UK:Fine Scroll. pp. 7–13, 42–44.
  • Jackson, Mark. Jane's All The World's Aircraft 2003–2004. Coulsdon, UK: Jane's Information Group, 2003. ISBN 0-7106-2537-5.
  • Neubeck, Ken. E-2 Hawkeye Walk Around. Squadron/Signal Publications, 2008. ISBN 0-89747-555-0.
  • Swanborough, Gordon and Peter M. Bowers. United States Navy Aircraft since 1911. London:Putnam, Second edition, 1976. ISBN 0-370-10054-9.
  • Taylor, John W. R. Jane's All The World's Aircraft 1976–77. London:Jane's Yearbooks, 1976. ISBN 0-354-00538-3.
  • Winchester, Jim. "E-2 Hawkeye Developments". Air International, December 2005, Vol 69 No 6. Stamford, UK:Key Publishing. pp. 46–49.
  • Winchester, Jim, ed. Military Aircraft of the Cold War (The Aviation Factfile). London: Grange Books plc, 2006. ISBN 1-84013-929-3.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
[Guide] Hướng dẫn build Layla (Khiên Support) - Genshin Impact
[Guide] Hướng dẫn build Layla (Khiên Support) - Genshin Impact
Layla là đại diện hoàn hảo cho tôi ở trường, lol (có lẽ tôi nên đi ngủ sớm hơn)
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở