Overexposed Phát hành 26 tháng 6 năm 2012 (2012-06-26 ) Thu âm 2011–2012; Los Angeles , CA [ 1] Thể loại Pop , funk rock , reggae , dance-pop , electropop Thời lượng 42 :19 (bản chuẩn) 55:26 (bản deluxe)Hãng đĩa A&M/Octone Sản xuất Benny Blanco , Sam Farrar , Shawn Kang, D.J. Kyriakides, Mason "MdL" Levy, Adam Levine , Maroon 5, Max Martin (cũng là giám đốc sx.) , Noah "Mailbox" Passovoy, Matthew Rappold, J.R. Rotem , Sam Spiegel, Shellback , Ryan Tedder , James Valentine , Brian "Sweetwesty" West , Noel Zancanella, Marius Moga
"Payphone " Phát hành: 16 tháng 4 năm 2012 (2012-04-16 )
"One More Night " Phát hành: 19 tháng 6 năm 2012 (2012-06-19 )
"Daylight " Phát hành: 27 tháng 11 năm 2012 (2012-11-27 )
"Love Somebody " Phát hành: 14 tháng 5 năm 2013 (2013-05-14 )
Overexposed là album phòng thu thứ tư của ban nhạc pop rock nước Mỹ Maroon 5 . Album đã được thu âm trong năm 2011 đến 2012 và tiếp nối thành công lớn của đĩa đơn "Moves like Jagger ". Album phát hành 26 tháng 6 năm 2012 ở Hoa Kỳ bởi hãng A&M/Octone Records . Ban nhạc đã làm việc với nhiều nhà sản xuất trong album này, trong đó có Max Martin , Ryan Tedder , Shellback và Benny Blanco . Ban nhạc đã phát biểu đây là album mang đậm chất pop nhất cho đến nay của nhóm, chủ yếu gồm các ca khúc thiên hướng pop, cùng với pop rock , dance-pop disco và reggae .
Bìa album thiết kế bởi nghệ sĩ Young & Sick đến từ Los Angeles, là một tập hợp các hình hoạt hình đầy màu sắc có thể được lấy cảm hứng từ các bức họa của Picasso.[ 13] Đĩa đơn mở đầu "Payphone ", hợp tác với rapper Wiz Khalifa và do Shellback và Benny Blanco sản xuất, đã được phát hành ngày 16 tháng 4 năm 2012, ca khúc là một thành công lớn, đạt vị trí số 2 trên Billboard Hot 100 và ARIA Charts , dẫn đầu UK Singles Chart , Canadian Hot 100 và Italian Singles Chart . Đĩa đơn thứ hai "One More Night " đã được phát hành ngày 19 tháng 6 năm 2012. Ca khúc này dẫn đầu Billboard Hot 100 trong 9 tuần và trở thành ca khúc giữ vị trí quán quân Hot 100 lâu nhất của nhóm.
Album nhận được những ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Một số khen album, gọi đây là album hay nhất của Maroon 5. Tuy nhiên, nhiều nhà phê bình không hài lòng với hướng đi của dòng nhạc trong album này, cho rằng đây là một thất bại trong cố gắng đi theo xu hướng đương thời, và nhận xét rằng các thành viên còn lại ngoài Adam Levine đóng góp ít vai trò trong album. Album xuất hiện ở vị trí số 2 trên UK Albums Chart , bán được 38.000 bản, và cũng vị trí 2 trên Billboard 200 Mỹ, bán được 222.000 bản trong tuần đầu tiên. Để quảng bá cho album, ban nhạc đã có chuyến lưu diễn Overexposed Tour , kéo dài từ 2012–2014.
"Payphone " đã được phát hành làm đĩa đơn mở đầu ngày 16 tháng 4 năm, với sự tham gia của ca sĩ nhạc rap Wiz Khalifa .[ 14] [ 15] Ca khúc bắt đầu được bán trên iTunes ngày 16 tháng 4 năm 2012, tiếp sau màn biểu diễn ca khúc của nhóm trên The Voice mùa 2.[ 14] Trên bảng Billboard Hot 100, ca khúc ra mắt ở vị trí số 3 với doanh số 493.000 bản. Đây là con số kỉ lục về doanh thu nhạc số tuần đầu tiên của một ban nhạc.[ 16] Ca khúc đạt vị trí quán quân trên Canadian Hot 100 , Italian Singles Chart và UK Singles Chart ,[ 17] leo đến vị trí 2 trên Billboard Hot 100 của Mỹ, New Zealand Singles Chart , Irish Singles Chart và Australian ARIA Charts .[ 18] Ca khúc cũng lọt vào top 10 bảng xếp hạng của nhiều nước khác.[ 18]
"One More Night " đã được phát hành ngày 19 tháng 6 năm 2012 làm đĩa đơn thứ hai từ album.[ 19] Ngày 18 tháng 5 năm 2012, nhóm biểu diễn lần đầu ca khúc này tại Revel Casino and Hotel ở Thành phố Atlantic, Mỹ .[ 20] Ca khúc viết bởi Levine, Shellback, Max Martin và Savan Kotecha.[ 19] Video âm nhạc ra mắt ngày 25 tháng 6 năm 2012 trên MTV.[ 21] Ca khúc ra mắt ở vị trí 42 Billboard Hot 100, đạt đến vị trí 27 Canadian Hot 100,[ 22] dẫn đầu Hot 100 trong 9 tuần. Ca khúc cũng đạt thành công trên các bảng xếp hạng ở Úc, đạt đến vị trí số 2, dẫn đầu bảng xếp hạng đĩa đơn New Zealand và bảng xếp hạng quốc tế của Hàn Quốc.[ 23]
"Daylight " là đĩa đơn thứ ba từ album, với video âm nhạc do Jonas Akerlund đạo diễn. Video dài hơn 10 phút, có cảnh người hâm mộ nói về những điều họ thích, ghét và chia sẻ những câu chuyện của bản thân.
Overexposed ra mắt ở vị trí số 2 Billboard 200 (sau Living Things của Linkin Park ), với doanh số 222.000 bản, theo Nielsen SoundScan .[ 24] Con số này chỉ thua 1.000 bản so với Living Things .[ 24] Living Things cũng giữ chân Overexposed khỏi vị trí quán quân ở nhiều quốc gia khác. Trong tuần thứ hai, album rơi xuống vị trí số 4 ở Mỹ với doanh số 68.000.[ 25] Đến tuần thứ 7 trên bảng xếp hạng, album rơi ra khỏi top 10, nhưng đã trở lại vị trí số 5 trong tuần thứ 8, nhờ việc album được bán hạ giá trên Amazon MP3 ngày 17 tháng 8 năm 2012.[ 26] Nó đã tiêu thụ được 988.000 bản tại Mỹ trong năm 2012.[ 27]
Tại Canada, album ra mắt ở vị trí số 3 Canadian Albums Chart , bán được 17.800 bản.[ 28] Album bán được 30.000 bản ở Brasil và đạt chứng nhận Vàng.[ 29] Album cũng được chứng nhận Vàng ở Nhật Bản sau khi tiêu thụ được trên 100.000 bản.[ 30] Album ra mắt tại vị trí số 2 UK Albums Chart , bán được 38.000 bản.[ 31] Trong năm 2012, album tiêu thụ được tổng cộng 263.000 bản ở Vương quốc Anh.[ 32]
1. "One More Night " Adam Levine , Shellback , Savan Kotecha , Max Martin Max Martin, Shellback 3:39 2. "Payphone " (hợp tác với Wiz Khalifa ) Levine, Benjamin Levin , Ammar Malik , Dan Omelio, Shellback, Cameron Thomaz Shellback, Benny Blanco 3:51 3. "Daylight " Levine, Max Martin, Mason "MdL" Levy, Sam "SAMM" Martin Adam Levine, MdL, Max Martin 3:45 4. "Lucky Strike" Levine, Ryan Tedder , Noel Zancanella Ryan Tedder, Noel Zancanella 3:05 5. "The Man Who Never Lied" Levine, Brian "Sweetwesty" West , Marius Moga Noah "Mailbox" Passovoy, Adam Levine, Sweetwesty (add.) 3:25 6. "Love Somebody " Levine, Tedder, Cagaanan, Zancanella, Nathaniel Motte Tedder, Zancanella, Nathaniel Motte 3:49 7. "Ladykiller" Levine, James Valentine , Michael Madden Mailbox, James Valentine, Sam Farrar (add.) 2:44 8. "Fortune Teller" Levine, Valentine, Madden Mailbox, Valentine, Farrar 3:23 9. "Sad" Levine, Valentine Mailbox, Levine, Valentine, Cagaanan 3:14 10. "Tickets" Levine, Valentine, Madden Mailbox, Farrar 3:29 11. "Doin' Dirt" Levine, Shellback Shellback 3:31 12. "Beautiful Goodbye" Levine, Levin, Malik, Cagaanan Blanco, D.J. Kyriakides (phụ) , Matthew Rappold (phụ) 4:15 Tổng thời lượng: 42:19
13. "Wipe Your Eyes " Levine, Jonathan Rotem , Ross golan , Sanjeet Singh Kang, Damon Albarn , Mariam Doumbia , Marc Moreau J.R. Rotem , Shawn Kang (add.) 3:34 14. "Wasted Years" Levine, Valentine, Madden, Jesse Carmichael , Ryan Dusick , Richard Penniman [ 34] Sam Spiegel, Sam Farrar (co.) 3:33 15. "Kiss " Prince Maroon 5, Mailbox (add.) 7:00
Ghi chú[ 35]
Khu vực
Ngày
Hãng đĩa
Định dạng
Nhật Bản[ 77]
20 tháng 6 năm 2012
A&M/Octone
CD , CD/DVD , Tải nhạc số
Đức[ 78]
22 tháng 6 năm 2012
CD, download tải về
Hàn Quốc[ 79]
25 tháng 6 năm 2012
Philippines[ 80]
Vương quốc Anh[ 81]
Ba Lan[ 82]
26 tháng 6 năm 2012
Hoa Kỳ[ 83]
Hàn Quốc (Bản Deluxe thứ 2)[ 84]
17 tháng 6 năm 2012
^ “Fourth Album 'Overexposed' June 26th” . Maroon 5.com . ngày 26 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012 .
^ “Overexposed (2012): Reviews” . Metacritic . CBS Interactive . Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012 .
^ Erlewine, Stephen Thomas (ngày 26 tháng 6 năm 2012). “Overexposed - Maroon 5: Songs, Reviews, Credits, Awards: AllMusic” . AllMusic . Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012 .
^ Florino, Rick (ngày 21 tháng 6 năm 2012). “Maroon 5 "Overexposed" Album Review — 5 out of 5 stars” . Artist Direct . Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012 .
^ McAlpine, Fraser (ngày 22 tháng 6 năm 2012). “BBC - Music - Review of Maroon 5 - Overexposed” . BBC Music . Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012 .
^ Copsey, Robert (ngày 22 tháng 6 năm 2012). “Maroon 5: 'Overexposed' - Album review - Music Album Review - Digital Spy” . Digital Spy . Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012 .
^ Markovitz, Adam (ngày 22 tháng 6 năm 2012). “Overexposed Review | Music Reviews and News | EW.com” . Entertainment Weekly . Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012 .
^ Sullivan, Caroline (ngày 22 tháng 6 năm 2012). “Maroon 5: Overexposed - review | Music | The Guardian” . The Guardian . Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012 .
^ Adams, Cameron (ngày 20 tháng 6 năm 2012). “Album review: Overexposed by Maroon 5 | Herald Sun” . Herald Sun . Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012 .
^ Gill, Andy (ngày 23 tháng 6 năm 2012). “Album: Maroon 5, Overexposed (A&M/Octone)” . The Independent . Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012 .
^ Sheffield, Rob (ngày 26 tháng 6 năm 2012). “Overexposed | Album Reviews | Rolling Stone” . Rolling Stone . Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012 .
^ Stewart, Allison (ngày 26 tháng 6 năm 2012). “Quick spin: 'Overexposed,' by Maroon 5 - The Washington Post” . The Washington Post . Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2024 .
^ Corner, Lewis (ngày 11 tháng 4 năm 2012). “Maroon 5 reveal new album 'Overexposed' artwork - Music News - Digital Spy” . Digital Spy . Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012 .
^ a b “Overexposed Album Art & Payphone Performance” . Maroon 5.com . ngày 10 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012 .
^ “Spring Music Preview: Maroon 5, Overexposed | Rolling Stone” . Rolling Stone . Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2012 .
^ Trust, Gary (ngày 25 tháng 4 năm 2012). “With No. 3 Debut, Song Sets Mark for Highest Weekly Download Total for a Song by a Group” . Billboard . Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2012 .
^ Eames, Tom (ngày 24 tháng 6 năm 2012). “Maroon 5 score first UK No.1 single with 'Payphone' ” . Digital Spy . Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012 .
^ a b “Australian-Charts.com - Maroon 5 feat. Wiz Khalifa - Payphone” . ARIA Charts . Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012 .
^ a b Pereira, Fernando (ngày 13 tháng 6 năm 2012). “MAROON 5 DIVULGA NOME, DATA E CAPA DE NOVO SINGLE” . Nação da Música . Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012 .
^ “Maroon 5 - One More Night” . YouTube . Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012 .
^ Harp, Justin (ngày 21 tháng 6 năm 2012). “Maroon 5 unveiling 'One More Night' video on 'MTV First' ” . Digital Spy . Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012 .
^ “One More Night - Maroon 5 | Billboard.com” . Billboard . Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012 .
^ “Australian-Charts.com - Maroon 5 - One More Nights” . ARIA Charts . Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012 .
^ a b c Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 7 năm 2012). “Linkin Park Squeaks By Maroon 5, Hits No. 1 on Billboard 200” . Billboard . Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012 .
^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 7 năm 2012). “Chris Brown's 'Fortune' Album Debuts at No. 1 on Billboard 200” . Billboard . Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012 .
^ Caulfield, Keith (ngày 22 tháng 8 năm 2012). “2 Chainz Debuts at No. 1 on Billboard 200” . Billboard . Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012 .
^ Paul Grein (ngày 3 tháng 1 năm 2013). “Chart Watch Extra: Top Albums of 2012” . Chart Watch . Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013 .
^ a b Dowling, Marianne (ngày 4 tháng 7 năm 2012). “CANOE -- JAM! Music - Artists - Linkin Park kicks Bieber from No. 1” . Jam! Canoe . Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012 .
^ “MAROON 5: "OVEREXPOSED" É DISCO DE OURO NO BRASIL” . Nação da Música . ngày 1 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012 .
^ “ゴールド等認定作品一覧 2012年8月” . RIAJ . Liên hiệp Công nghiệp ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012 .
^ Sexton, Paul (ngày 2 tháng 7 năm 2012). “Linkin Park, Will.i.am Score No. 1s on U.K. Charts” . Billboard . Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012 .
^ Dan Lane (ngày 2 tháng 1 năm 2013). “The Official Top 40 Biggest Selling Albums Of 2012 revealed!” . Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013 .
^ “Overexposed: Maroon 5: Amazon.co.uk: Music” . Amazon.co.uk . Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2012 .
^ “BMI” . Truy cập 8 tháng 2 năm 2015 .[liên kết hỏng ]
^ Maroon 5 (2012). Overexposed (liner notes) . A&M/Octone Records .
^ “Maroon 5 - Overexposed” . australian-charts.com/ Hung Medien.
^ “Maroon 5 - Overexposed” . austriancharts.at/ Hung Medien.
^ “Maroon 5 - Overexposed” . ultratop.be/nl/ Hung Medien.
^ “Maroon 5 - Overexposed” . ultratop.be/fr/ Hung Medien.
^ “Maroon 5 - Overexposed” . danishcharts.com/ Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013 .
^ “Maroon 5 - Overexposed” . dutchcharts.nl/ Hung Medien.
^ “Maroon 5 - Overexposed” . finnishcharts.com/ Hung Medien.
^ “Maroon 5 - Overexposed” . lescharts.com/ Hung Medien.
^ “Maroon 5 - Overexposed - Music Charts” . acharts.us.
^ “Top 40 album- és válogatáslemez-lista – 2012. 29. hét” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ . Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2012 .
^ “GFK Chart-Track” . GfK. Chart Track. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012 .
^ “Artisti - Classifica settimanale dal 25/06/2012 al 01/07/2012” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry . Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012 .
^ “Maroon 5: Overexposed on Oricon Style” . Oricon . Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013 .
^ 2 tháng 7 năm 2012/ “Oricon Albums Chart (June 18 to 24, 2012)” . Oricon .[liên kết hỏng ]
^ “Top 100 Mexico” (PDF) . AMPROFON. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012 .
^ “Maroon 5 - Overexposed” . charts.org.nz/ Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013 .
^ “Maroon 5 - Overexposed” . norwegiancharts.com/ Hung Medien.
^ “OLiS: sales for the period 25.06.2012 - 01.07.2012” . OLiS .
^ “Maroon 5 - Overexposed” . portuguesecharts.com/ Hung Medien.
^ “Идентификация Дорна - Российские музыкальные чарты. Недели 27 и 28 - 2012” (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. ngày 20 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2012 .
^ 7 tháng 7 năm 2012/ “2012 Top 40 Official Scottish Albums Archive 7th July 2012” . The Official Charts Company . Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012 .
^ a b “Gaon Album Chart” . Korean Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012 .
^ “Spanish Albums Chart” (PDF) . PROMUSICAE. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012 .[liên kết hỏng ]
^ “Maroon 5 - Overexposed” . swedishcharts.com/ Hung Medien.
^ “Maroon 5 - Overexposed” . hitparade.ch/ Hung Medien.
^ 7 tháng 7 năm 2012/ “Archive Chart” . UK Albums Chart . The Official Charts Company. ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011 .
^ “Canadian Hot 100” . Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012 .
^ “Schweizer Jahreshitparade 2012” . Truy cập 8 tháng 2 năm 2015 .
^ Dan Lane (ngày 2 tháng 1 năm 2013). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2012 revealed!” . Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013 .
^ “Best of 2012 - Hot 100 Songs” . Billboard.com. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012 .
^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc .
^ “Chứng nhận album Brasil – Maroon 5 – Overexposed” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil .
^ “Chứng nhận album Pháp – Maroon 5 – Overexposed” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique . Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013 .
^ “Gaon International Album Chart - 2012 Year-End” . Gaon . Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014 .
^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas . Nhập Maroon 5 ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA và Overexposed ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
^ “NZ Top 40 Albums Chart - 4 tháng 2 năm 2013” . Recording Industry Association of New Zealand . Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013 .
^ “Ảnh của MCA Music (Universal Music Philippines)” . Facebook. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013 .
^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Maroon 5 – Overexposed” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry . Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Overexposed vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
^ Paul Grein (ngày 7 tháng 8 năm 2013). “Week Ending Aug. 4, 2013. Songs: It's All A "Blur" ” . Yahoo Chart Watch .
^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Maroon 5 – Overexposed” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ .
^ “The Global Bestsellers of 2012” (PDF) . Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế . tr. 11. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014 .
^ “Maroon 5 - Overexposed (Japanese Edition): Catalog # - UICA-1062” . Universal Music Japan . Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013 .
^ “Macht euch bereit für das Album "Overexposed" ” (bằng tiếng Đức). Universal Music. ngày 4 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2012 .
^ “마룬 5 4집 'Overexposed' ” . Maroon 5. ngày 26 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012 .
^ “NEW RELEASES FROM MCA MUSIC! GRAB THEM ONLY AT ASTRO STORES!” . Astroplus.
^ Corner, Lewis (ngày 11 tháng 4 năm 2012). “Maroon 5 reveal new album 'Overexposed' artwork” . Digital Spy . Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2012 .
^ “Maroon 5 -Overexposed” (bằng tiếng Ba Lan). Universal Music. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012 .
^ Blistein, Jon (ngày 26 tháng 3 năm 2012). “New Maroon 5 Album to Be 'Overexposed' ” . Billboard . Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012 .
^ “마룬 5 4집 'Overexposed' Second Deluxe Edition” . Naver Music. ngày 17 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013 .
Album phòng thu Album trực tiếp Album tuyển tập Đĩa đơn Đĩa đơn quảng bá Bài hát khác Lưu diễn Bài viết liên quan