Sát Ni | |
---|---|
Thụy hiệu | Khác Hi |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 1640 |
Mất | |
Thụy hiệu | Khác Hi |
Ngày mất | 1688 |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Đa Đạc |
Anh chị em | Đa Nhĩ Bác, Đổng Ngạch, Đa Ni |
Gia tộc | Ái Tân Giác La thị |
Quốc tịch | nhà Thanh |
Sát Ni (tiếng Mãn: ᡠᡴᠰᡠᠨ
ᠴᠠᠨᡳ, Möllendorff: uksun cani, chữ Hán: 察尼, 1640 – 1688) là một tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Sát Ni sinh vào giờ Mùi, ngày 8 tháng 3 (âm lịch) năm Sùng Đức thứ 6 (1640), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ tư của Dự Thông Thân vương Đa Đạc, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Đông Giai thị. Năm Thuận Trị thứ 13 (1656), ông được phong Bối lặc. Năm Khang Hi thứ 7 (1668), tháng giêng, nhậm chức Tông Nhân Phủ Tả Tông Chính. Tháng 7, ông được đề bạt nhậm Nghị chính đại thần. Năm thứ 9 (1670), nhậm chức Ngọc điệp quán Phó tổng tài. Năm thứ 12 (1673), tháng 12, loạn Tam Phiên, ông theo Thuận Thừa Quận vương Lặc Nhĩ Cẩm từ Hồ Quảng tấn công quân Ngô Tam Quế, tham tán quân vụ. Năm thứ 13 (1674), đã đánh bại 7 vạn quân của Ngô Ứng Lân (吴应麟), một tướng lĩnh của Ngô Tam Quế. Năm thứ 14 (1675), ông đeo ấn Tĩnh Khấu Tướng quân (靖冦将军印), cứu viện Cốc Thành, tấn công Ngưu Bì Nha khẩu (牛皮丫口), sau khi bình Hoàng Liên lại đánh chiếm Hưng Sơn. Năm thứ 15 (1676), trúng mai phục tại Thái Bình nhai (太平街), thất bại, bị trách cứ.
Năm thứ 17 (1678), nhậm chức An Viễn Tịnh Khấu Đại tướng quân (安远靖寇大将军), ông đã tấu lên Khang Hi kế sách vây khốn phản quân Lương Nguyên. Năm thứ 18 (1679), thu phục Nhạc Châu và chiêu hàng thuộc hạ của Ngô Tam Quế, hơn 6 trăm tướng lĩnh, 5 ngàn binh lính, giúp An Thân vương Nhạc Lạc tấn công Hành Châu. Năm thứ 19 (1680), đánh hạ Thần Long quan (辰龙关), thu phục Thần Châu, đóng quân ở Nguyên Châu. Vào tháng 11, vì ban đầu suất quân lùi bước, ông bị cách tước Bối lặc, biếm làm nhàn tản Tông thất, bãi miễn Nghị chính, cách chức ở Tông nhân phủ. Năm thứ 24 (1685), phong Thịnh Tinh Tướng quân (盛京将军). Năm thứ 27 (1688), ngày 22 tháng 9, ông qua đời, thọ 48 tuổi, được an táng theo phẩm cấp Phụ quốc công, thuỵ hào "Khác Hi" (恪僖).