"Chảo lửa Thiên Trường" | |
![]() Sân vận động Thiên Trường vào năm 2022 | |
![]() | |
Tên cũ | Sân vận động Chùa Cuối |
---|---|
Vị trí | Đường Đặng Xuân Thiều, Phường Vị Hoàng, Thành phố Nam Định, Nam Định, Việt Nam |
Tọa độ | 20°26′10″B 106°10′48″Đ / 20,43611°B 106,18°Đ |
Sức chứa | 30.000 |
Kỷ lục khán giả | 35.000 (Nam Định 3-2 Hoàng Anh Gia Lai, V-League 2003)[1] |
Mặt sân | Cỏ |
Bảng điểm | Bảng điểm điện tử |
Công trình xây dựng | |
Khởi công | Tháng 11 năm 2000 |
Khánh thành | 30 tháng 8 năm 2003 |
Chi phí xây dựng | 75 tỉ đồng |
Bên thuê sân | |
Thép Xanh Nam Định Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam (các trận đấu được lựa chọn) |
Sân vận động Thiên Trường là một sân vận động nằm ở trung tâm thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, Việt Nam với sức chứa khoảng 30.000 chỗ ngồi[2], mặt sân cỏ có kích thước 115x72 m. Đây là sân nhà của Câu lạc bộ bóng đá Thép Xanh Nam Định, một câu lạc bộ bóng đá có thứ hạng cao trong giải vô địch bóng đá Việt Nam.
Trước đây, sân vận động Thiên Trường có tên gọi sân vận động Chùa Cuối, được xây dựng từ những năm 60, 70 của thế kỉ 20.[3] Ngày 30 tháng 8 năm 2003, sân chính thức đổi tên thành Thiên Trường với trận khai sân giữa câu lạc bộ bóng đá Nam Định với U-23 Thần Hoa Thượng Hải (Trung Quốc)[4] [1].
Các đội tuyển bóng đá quốc gia nam, nữ và Olympic từng chọn sân Thiên Trường làm sân nhà cho các trận đấu quốc tế.
Năm 2003, sân vận động Thiên Trường là một trong nhiều địa điểm tham gia tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2003. Tại đây đã diễn ra các trận đấu môn bóng đã nữ.
Khán giả đến sân vận động Thiên Trường để xem câu lạc bộ Thép Xanh Nam Định thi đấu thường rất đông. Vì thế sân còn được đặt biệt danh "Chảo lửa Thiên Trường".
Nằm tại đường Đặng Xuân Thiều, thành phố Nam Định, trước cửa Ủy ban nhân dân và Tỉnh uỷ Nam Định (cách 1 hồ nhỏ), sân vận động Thiên Trường được giới chuyên môn đánh giá cao về chất lượng công trình và vẻ đẹp mỹ thuật chỉ sau Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, thậm chí chất lượng mặt sân có thời kỳ còn được đánh giá cao hơn cả sân Mỹ Đình do được chăm sóc bảo dưỡng tốt. Sân cũng từng được báo chí đánh giá là "Nhà hát của những giấc mơ".[cần dẫn nguồn]
Sân có 20 cửa, được chia làm 4 khán đài A, B, C, D. Khán đài A và B có sức chứa 6.000 người còn các khán đài C và D đều có 3.000 chỗ. Sân còn có 4 phòng cho vận động viên, 4 phòng cho huấn luyện viên, cùng với đó là ba phòng y tế, phòng cho khách VIP, khu giải khát...[4]
Indonesia ![]() | 0–6 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Rungroj ![]() Sarayuth ![]() Datsakorn ![]() Piyawat ![]() Pichitphong ![]() |
Thái Lan ![]() | 2–4 | ![]() |
---|---|---|
Supaphon Kaeobaen ![]() Chutima Takonrum ![]() |
Aye Nandar Hlaing ![]() Zin Mar Wann ![]() San San Kyu ![]() |
Singapore ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chutima Takonrum ![]() Chownee Phanlet ![]() |
Thái Lan ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Việt Nam ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Vòng 1
Việt Nam ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Huỳnh Phúc Hiệp ![]() Nguyễn Vũ Phong ![]() |
Chi tiết |
Vòng 2
Việt Nam ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Lê Công Vinh ![]() Huỳnh Phúc Hiệp ![]() |
Chi tiết |
Bangladesh ![]() | 1 – 3 | ![]() |
---|---|---|
Bangladesh ![]() | 2 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Myanmar ![]() | 3 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Việt Nam ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Phạm Tuấn Hải ![]() |
Việt Nam ![]() | 1-1 | ![]() |
---|---|---|
Nguyễn Hoàng Đức 38' | Kasam Choudhary 53' |