Sérgio Conceição

Sérgio Conceição
Conceição với tư cách là HLV Porto vào năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Sérgio Paulo Marceneiro da Conceição[1]
Ngày sinh 15 tháng 11, 1974 (50 tuổi)[1]
Nơi sinh Coimbra, Bồ Đào Nha
Chiều cao 1,78 m[1]
Vị trí Tiền vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
AC Milan (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1986–1991 Académica
1991–1993 Porto
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1993–1998 Porto 56 (9)
1993–1994Penafiel (mượn) 30 (1)
1994–1995Leça (mượn) 24 (3)
1995–1996Felgueiras (mượn) 30 (4)
1998–2000 Lazio 63 (7)
2000–2001 Parma 25 (5)
2001–2003 Inter Milan 42 (1)
2003–2004 Lazio 7 (0)
2004 Porto 11 (0)
2004–2007 Standard Liège 74 (21)
2007 Qadsia 7 (0)
2008–2010 PAOK 41 (5)
Tổng cộng 410 (61)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1995–1996 U-21 Bồ Đào Nha 7 (1)
1996–2003 Bồ Đào Nha 56 (12)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2010–2011 Standard Liège (trợ lý)
2012–2013 Olhanense
2013–2014 Académica
2014–2015 Braga
2015–2016 Vitória Guimarães
2016–2017 Nantes
2017–2024 Porto
2024– AC Milan
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
UEFA U-18 Euro
Á quân Đức 1992
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Sérgio Paulo Marceneiro da Conceição (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ˈsɛɾʒiu kõsɐjˈsɐ̃w], sinh ngày 15 tháng 11 năm 1974) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha đã từng chơi ở vị trí tiền vệ cánh. Ông hiện là huấn luyện viên cho câu lạc bộ AC Milan tại Serie A.

Trong suốt sự nghiệp cầu thủ của mình, ông đã chơi cho mười đội ở năm quốc gia. Sau khi được công nhận rộng rãi tại Porto, ông chuyển sang Ý, nơi ông chơi cho ba câu lạc bộ và giành được danh hiệu trong nước và châu lục với Lazio. Ông đã chơi tổng cộng 97 trận và ghi 13 bàn thắng tại Primeira Liga trong bốn mùa giải, 136 trận và 13 bàn thắng tại Serie A. Ông đã khoác áo Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha 56 lần, ghi 12 bàn thắng và đã đại diện cho quốc gia này tại Euro 2000World Cup 2002.

Năm 2012, Conceição khởi đầu sự nghiệp huấn luyện viên khi dẫn dắt năm đội ở giải đấu hàng đầu của quốc gia mình và NantesLigue 1. Ông đã lập kỷ lục về số trận đấu nhiều nhất với tư cách là huấn luyện viên của Porto, giành được 11 danh hiệu, bao gồm ba chức vô địch quốc gia và cú đúp vào các mùa giải 2019–202021–22. Sau khi rời đi vào tháng 6 năm 2024, ông gia nhập AC Milan vào ngày 30 tháng 12 năm 2024.

Thiếu thời

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Coimbra và lớn lên tại Ribeira de Frades, Conceição bắt đầu sự nghiệp của mình với các đội trẻ của câu lạc bộ quê nhà Académica.[2] Ông là con trai của một người cha thợ hồ và một người mẹ nội trợ và có tám anh chị em. Khi còn nhỏ, ông là một người hâm mộ Sporting CP.[3]

Cha của Conceição đã qua đời trong một vụ tai nạn xe máy một ngày sau khi ông gia nhập học viện của Porto ở tuổi 16. Mẹ ông đã qua đời hai năm vì vấn đề sức khỏe. Sau khi mẹ ông qua đời, em trai ông cũng qua đời khi ông vẫn còn là một thiếu niên.[4][5]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Conceição bắt đầu chơi chuyên nghiệp tại Liga de Honra theo dạng cho mượn tại các câu lạc bộ PenafielLeça. Ông chơi những trận đấu Primeira Liga đầu tiên với Felgueiras và ghi bốn bàn thắng khi đội xuống hạng vào mùa giải 1995–96.

Trở lại Porto, Conceição gây ấn tượng với pha rướt chạy từ bên phải kết hợp với thành tích ghi bàn tốt và đã giành chức vô địch quốc gia liên tiếp và cúp bóng đá quốc gia.[6]

Những năm ở Ý

[sửa | sửa mã nguồn]

Conceição gia nhập Lazio năm 1998. Ông ghi bàn thắng quyết định ngay trong trận ra mắt câu lạc bộ, trong chiến thắng 2–1 trên sân khách trước Juventus vào ngày 28 tháng 8 để giúp Lazio giành Siêu cúp Ý. Ông nói rằng ông quá vô danh ở Ý vào thời điểm đó đến nỗi ông bị nhầm là Flávio Conceição đến từ Brasil. Sau đó, ông đã đóng vai trò quan trọng trong thành công của họ tại UEFA Cup Winners' Cup 1998–99. Đồng thời, ông ghi năm bàn trong 33 trận trong mùa giải đầu tiên của mình tại Serie A, trong đó ông ghi những bàn thắng đầu tiên của ông tại giải quốc nội với cú đúp trong chiến thắng 5–3 trước Inter Milan vào ngày 18 tháng 10. Ông cũng đã giúp đội giành được Scudetto, Coppa ItaliaSiêu cúp châu Âu 1999.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Conceição đã chơi 56 lần và ghi 12 bàn thắng cho đội tuyển quốc gia Bồ Đào Nha. Ông khoác áo lần đầu tiên cho đội tuyển quốc gia vào ngày 9 tháng 11 năm 1996 trong chiến thắng 1–0 trên sân nhà trước Ukraina tại vòng loại World Cup 1998.

Trong những năm tháng đầu tiên sự nghiệp quốc tế của mình, Conceição không được biết đến với khả năng ghi bàn của mình. Thế nhưng, điều đó đã thay đổi tại UEFA Euro 2000 khi ông đã đóng góp lớn khi ông đã lập một hat-trick để giúp Bồ Đào Nha giành chiến thắng trong trận đấu thứ ba và cũng là trận đấu cuối cùng của vòng bảng trước đương kim vô địch Đức tại Rotterdam.[7] Thông qua kết quả đó, đội tuyển quốc gia Bồ Đào Nha đã đảm bảo vị trí đầu tiên trong hai vòng đầu tiên. Cũng trong trận đấu đó, họ chủ yếu chơi với những cầu thủ dự bị, nhưng Conceição đã củng cố vị trí của mình trong đội hình xuất phát trong phần còn lại của giải đấu và các lần triệu tập sau đó.

Trong vòng loại World Cup 2002, Conceição đã ghi bốn bàn thắng tổng cộng để giúp Bồ Đào Nha đứng đầu trong một bảng đấu có sự góp mặt của Cộng hòa IrelandHà Lan, cả hai đội mà ông đã ghi bàn cho Bồ Đào Nha.

Sự nghiệp huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 30 tháng 12 năm 2024, Conceição trở lại giải đấu hàng đầu của Ý với AC Milan khi được bổ nhiệm làm huấn luyện viên câu lạc bộ. Ông thay thế người đồng hương Paulo Fonseca, người đã bị sa thải vào ngày hôm trước.[8] Trong trận ra mắt bốn ngày sau đó, ông đã giúp đội bóng giành quyền vào vòng chung kết Siêu cúp Ý sau khi giành chiến thắng 2–1 trước Juventus ở vòng bán kết.[9] Trong trận chung kết vào ngày 6 tháng 1, trận đấu mà Rossoneri không có cầu thủ người Ý nào ra sân lần đầu tiên trong lịch sử Derby della Madonnina,[10] đội của ông đã lội ngược dòng từ lúc bị dẫn trước 2–0 để lội ngược dòng đánh bại Inter Milan 3–2 và giành chức vô địch Siêu cúp Ý. Ông trở thành huấn luyện viên cần ít trận nhất để đoạt danh hiệu trên mọi đấu trường cho AC Milan kể từ mùa giải 1929–30. Kỷ lục trước đó thuộc về Vincenzo Montella, khi vô địch Siêu cúp Ý ở trận thứ 18 vào tháng 12 năm 2016.[11]

Phong cách chơi

[sửa | sửa mã nguồn]

Conceição chủ yếu được biết đến là một cầu thủ tài năng vì tốc độ, sức mạnh, khả năng bao quát cánh và tiến lên phía trước cũng như sở hữu kỹ năng rê bóng tốt, khả năng tạt bóng và cú sút khá chính xác. Là một tiền vệ đa năng và chăm chỉ, mặc dù thường được triển khai ở vị trí tiền vệ cánh phải, ông cũng có khả năng chơi ở vị trí tiền vệ con thoi.

Phong cách huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nhiệm kỳ của mình tại Porto, Conceição đã gây danh tiếng với một phong cách chơi hấp dẫn dựa trên tỷ lệ kiểm soát bóng. Ông cũng không ngại đưa ra những quyết định chiến thuật táo bạo, bao gồm cả việc bắt đầu những cầu thủ phù hợp hơn với hệ thống của ông thay vì có năng khiếu về mặt kỹ thuật. Conceição thường sử dụng đội hình 4–3–2–1 và các cầu thủ của ông thường thể hiện một tinh thần nhanh nhẹn và hung hăng. Thỉnh thoảng ông triển khai đội hình 4–4–2.[12]

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Chính quyền thành phố Coimbra đã đặt tên một sân vận động 2.500 chỗ ngồi theo tên ông với tên gọi Sân vận động Thành phố Sérgio Conceição (tiếng Bồ Đào Nha: Estádio Municipal Sérgio Conceição). Ông có năm người con trai: Sérgio, Rodrigo, Moisés, Francisco và José, trong đó những người con thứ hai và thứ tư của ông chơi dưới quyền ông tại Porto.

Trong cuộc phỏng vấn với RTP1 vào tháng 12 năm 2020, ông nói rằng anh hùng của anh ấy là Chúa Giê-su và ông là một tín hữu Công giáo sùng đạo.[13]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Châu lục Khác[b] Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Penafiel 1993–94 Segunda Divisão 30 1 1 0 31 1
Leça 1994–95 24 3 2 1 26 4
Felgueiras 1995–96 Primeira Divisão 30 4 2 0 32 4
Porto 1996–97 26 1 3 1 7 0 2 0 38 2
1997–98 30 8 3 0 4 0 2 0 39 8
Tổng cộng 56 9 6 1 11 0 4 0 77 10
Lazio 1998–99 Serie A 33 5 5 0 5 1 1 1 44 7
1999–2000 30 2 4 0 9 2 0 0 43 4
Tổng cộng 63 7 9 0 14 3 1 1 87 11
Parma 2000–01 Serie A 25 5 5 0 6 2 36 7
Inter Milan 2001–02 23 1 1 0 8 0 32 1
2002–03 19 0 1 1 13 0 33 1
Tổng cộng 42 1 2 1 21 0 65 2
Lazio 2003–04 Serie A 7 0 2 0 7 0 16 0
Porto 2003–04 Primeira Liga 11 0 1 1 12 1
Standard Liège 2004–05 Belgian First Division 27 10 2 1 5 0 34 11
2005–06 25 7 4 0 29 7
2006–07 22 4 3 0 2 0 27 4
Tổng cộng 74 21 9 1 7 0 90 22
Qadsia 2007–08 Kuwait Premier League 7 0 7 0
PAOK 2007–08 Super League Greece 7 0 7 0
2008–09 28 5 3 1 31 6
2009–10 6 0 0 0 3 0 9 0
Tổng cộng 41 5 3 1 3 0 47 6
Tổng cộng sự nghiệp 410 56 42 6 69 5 5 1 526 68

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Bồ Đào Nha 1996 1 0
1997 7 1
1998 3 0
1999 9 1
2000 12 5
2001 6 2
2002 11 3
2003 7 0
Tổng cộng 56 12

Danh sách bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Bồ Đào Nha được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Conceição.
Danh sách các bàn thắng quốc tế của Sérgio Conceição
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 11 tháng 10 năm 1997 Sân vận động Ánh sáng (1954), Lisboa, Bồ Đào Nha  Bắc Ireland 1–0 1–0 Vòng loại FIFA World Cup 1998
2 26 tháng 3 năm 1999 Sân vận động D. Afonso Henriques, Guimarães, Bồ Đào Nha  Azerbaijan 4–0 7–0 Vòng loại UEFA Euro 2000
3 20 tháng 6 năm 2000 Feijenoord Stadion, Rotterdam, Hà Lan  Đức 1–0 3–0 UEFA Euro 2000
4 2–0
5 3–0
6 7 tháng 10 năm 2000 Sân vận động Ánh sáng (1954), Lisboa, Bồ Đào Nha  Cộng hòa Ireland 1–0 1–1 Vòng loại FIFA World Cup 2002
7 11 tháng 10 năm 2000 De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Hà Lan 1–0 2–0
8 1 tháng 9 năm 2001 Camp d'Esports, Lleida, Tây Ban Nha  Andorra 6–1 7–1
9 5 tháng 9 năm 2001 Sân vận động Antonis Papadopoulos, Larnaca, Síp  Síp 3–1 3–1
10 27 tháng 3 năm 2002 Sân vận động Bessa, Porto, Bồ Đào Nha  Phần Lan 1–2 1–4 Giao hữu
11 17 tháng 4 năm 2002 Sân vận động José Alvalade (1956), Lisboa, Bồ Đào Nha  Brasil 1–0 1–1
12 16 tháng 10 năm 2002 Ullevi, Göteborg, Thụy Điển  Thụy Điển 1–2 3–2

Thống kê sự nghiệp huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 29 tháng 1 năm 2025
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê
Trận T H B BT BB HSBT % thắng
Olhanense 2 tháng 1 năm 2012 7 tháng 1 năm 2013 &000000000000003400000034 &000000000000001000000010 &000000000000001300000013 &000000000000001100000011 &000000000000004300000043 &000000000000004500000045 −2 0&000000000000002941000029,41
Académica 8 tháng 4 năm 2013 26 tháng 5 năm 2014 &000000000000004100000041 &000000000000001200000012 &000000000000001400000014 &000000000000001500000015 &000000000000003400000034 &000000000000004500000045 −11 0&000000000000002926999929,27
Braga 26 tháng 5 năm 2014 30 tháng 6 năm 2015 &000000000000004500000045 &000000000000002400000024 &000000000000001000000010 &000000000000001100000011 &000000000000008100000081 &000000000000003800000038 +43 0&000000000000005332999953,33
Vitória Guimarães 23 tháng 9 năm 2015 18 tháng 5 năm 2016 &000000000000003100000031 &00000000000000080000008 &000000000000001000000010 &000000000000001300000013 &000000000000004300000043 &000000000000005200000052 −9 0&000000000000002580999925,81
Nantes 8 tháng 12 năm 2016 6 tháng 6 năm 2017 &000000000000002600000026 &000000000000001300000013 &00000000000000050000005 &00000000000000080000008 &000000000000003600000036 &000000000000003300000033 +3 0&000000000000005000000050,00
Porto 8 tháng 6 năm 2017 30 tháng 6 năm 2024 &0000000000000379000000379 &0000000000000274000000274 &000000000000005300000053 &000000000000005200000052 &0000000000000812000000812 &0000000000000314000000314 +498 0&000000000000007229999972,30
Milan 30 tháng 12 năm 2024 nay &00000000000000080000008 &00000000000000050000005 &00000000000000010000001 &00000000000000020000002 &000000000000001300000013 &000000000000001100000011 +2 0&000000000000006250000062,50
Tổng cộng sự nghiệp &0000000000000564000000564 &0000000000000346000000346 &0000000000000106000000106 &0000000000000112000000112 &00000000000010620000001.062 &0000000000000538000000538 +524 0&000000000000006135000061,35

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Leça

Porto

Lazio

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Porto

AC Milan

Cá nhân

  • Huấn luyện viên Primeira Liga xuất sắc nhất: 2017–18, 2019–20, 2021–22
  • Huấn luyện viên Primeira Liga xuất sắc nhất tháng: Tháng 10/tháng 11 năm 2018, tháng 12 năm 2018, tháng 2 năm 2020, tháng 12 năm 2020, tháng 12 năm 2021, tháng 3 năm 2022

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Sérgio Conceição tại WorldFootball.net
  2. ^ “Sérgio Conceição entre o sonho de jogar pela Académica e as saudades da família”. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 21 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  3. ^ “O rapaz de Ribeira de Frades que dedica a vida aos pais”. Mais Futebol (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 29 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  4. ^ Seruca, Bruno (4 tháng 6 năm 2017). “Sérgio Conceição - Perdeu o pai e pouco tempo depois a mãe”. Nova Gente (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2025.
  5. ^ “O pesadelo de Sérgio Conceição: pai morreu de acidente de moto e a mãe viveu últimos dias paralisada numa cadeira de rodas”. Flash (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2025.
  6. ^ Caetano, Filipe (15 tháng 1 năm 2004). “Sérgio Conceição, uma história de sucesso”. Maisfutebol (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2025.
  7. ^ Trọng Đạt (19 tháng 6 năm 2024). “Tiết lộ bất ngờ về người hùng Bồ Đào Nha khiến Cộng hòa Czech 'ôm hận'. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2025.
  8. ^ Vy Anh (31 tháng 12 năm 2024). “Milan bổ nhiệm HLV Sergio Conceicao”. VnExpress. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  9. ^ Online, TTVH (4 tháng 1 năm 2025). “Thắng ngược Juventus, AC Milan gặp Inter ở chung kết Siêu cúp Ý”. Thể Thao Văn Hóa. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2025.
  10. ^ Febbraro, Pasquale (6 tháng 1 năm 2025). “Derby di Supercoppa storico per il Milan: per la prima volta nessun italiano titolare”. La Gazzetta dello Sport (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2025.
  11. ^ Hồng Duy (Milan thắng ngược Inter, đoạt Siêu Cup Italy). VnExpress https://vnexpress.net/milan-thang-nguoc-inter-doat-sieu-cup-italy-4836320.html. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2025. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  12. ^ Guyett, Matthew (4 tháng 12 năm 2024). “Who is Sergio Conceicao”. Give Me Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2025.
  13. ^ “Sérgio Conceição - Primeira Pessoa - Informação - Entrevista e Debate - RTP”. RTP1. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Hướng dẫn lấy thành tựu Liyue Ichiban - Genshin Impact
Hướng dẫn lấy thành tựu Liyue Ichiban - Genshin Impact
Hướng dẫn mọi người lấy thành tựu ẩn từ ủy thác "Hương vị quê nhà" của NPC Tang Wen
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
[Genshin Impact] Guide La Hoàn Thâm Cảnh v2.3
[Genshin Impact] Guide La Hoàn Thâm Cảnh v2.3
Cẩm nang đi la hoàn thâm cảnh trong genshin impact mùa 2.3