Ratufa | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Miocen-gần đây | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân thứ lớp (infraclass) | Eutheria |
Liên bộ (superordo) | Euarchontoglires |
Bộ (ordo) | Rodentia |
Phân bộ (subordo) | Sciuromorpha |
Họ (familia) | Sciuridae |
Phân họ (subfamilia) | Ratufinae Moore, 1959 |
Chi (genus) | Ratufa Gray, 1867[1] |
Loài điển hình | |
Ratufa indicua Erxleben, 1777. | |
Các loài | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Eoscuirus |
Sóc lớn phương Đông (chi Ratufa) tạo thành một đơn vị phân loại trong họ Sóc với tên gọi là phân họ Ratufinae. Ngày nay, chúng được tìm thấy tại khu vực Nam và Đông Nam Á.
Hiện tại người ta công nhận 4 loài sóc lớn phương Đông còn sinh tồn là:
Trong thời tiiền sử nhánh này là phổ biến rộng hơn. Cụ thể, các động vật rất giống như Ratufa, rất có thể thuộc về chi này và ít nhất là thuộc về phân họ Ratufinae – đã là một phần của quần động vật Hambach, Đức trong thời gian tương ứng với đầu tầng Langhe, Trung Miocen, vào khoảng 16-15,2 triệu năm trước.
|ngày truy cập=
cần |url=
(trợ giúp)