Tada Aoi

Tada Aoi
多田葵
Sinh3 tháng 7, 1981 (43 tuổi)
Nhật Bản Tōkyō, Nhật Bản
Nghề nghiệpDiễn viên lồng tiếng
ca sĩ-nhạc sĩ
Năm hoạt động1999 - 2005 (diễn viên lồng tiếng)
Tada Aoi
Sinh3 tháng 7, 1981 (43 tuổi)
Nguyên quánNhật Bản Tōkyō, Nhật Bản
Thể loạiPiano - J-Pop
Nghề nghiệpCa sĩ-nhạc sĩ
Năm hoạt động2005 - nay
Hãng đĩaKey Sounds Label (2011 - nay)

Tada Aoi (多田 葵 (Đa Điền Quỳ)? nickname là Mamoru Tada, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1981) là một nữ diễn viên lồng tiếng người Nhật (seiyū) đến từ Tōkyō. Vai diễn nổi tiếng nhất của cô là Edward Wong Hau Pepelu Tivrusky IV trong Cowboy Bebop, và cô cũng trình diễn một số bài hát trong loạt phim và game này như Wo Qui Non Coin, 3.14 hay Sasurai no Cowboy. Các ca khúc trên đều do nhạc sĩ nổi tiếng Yoko Kanno chấp bút.

Từ năm 2005, Tada Aoi ký hợp đồng với hãng Moon-Bunny Entertainment và chính thức bước vào sự nghiệp ca hát. Năm 2010, cô phát hành đĩa đơn "My Soul, Your Beats!/Brave Song" với nữ ca sĩ Lia cho loạt anime Angel Beats!. Đĩa đơn này đã trở thành cơn sốt, đạt hạng 3 trên bảng xếp hạng Oricon và bán được tới hơn 147.479 bản, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ 38 trong năm 2010[1]. Cô cũng hợp tác với nhóm Veil[2]; những bài hát do Tada thực hiện cùng với Veil mang tên tác giả: Veil ∞ Aoi. Tháng 6 năm 2011, cô chính thức hợp tác với Key Sounds Label khi trình bày hai ca khúc "Watari no Uta" và "Canoe" trong visual novel Rewrite.

Vai lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim anime

[sửa | sửa mã nguồn]

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân khấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nanairo no Uta (Phát hành 7 tháng 7 năm 2006)[7]
  • Sketch Book (Phát hành 5 tháng 6 năm 2009)[8]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Oricon 2010 yearly ranking top singles index”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ “Aoi's profile on Veil's official site” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ “Digimon Tamers Vol.1” (bằng tiếng Anh). CD Japan. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ “Cowboy Bebop: Knockin' on Heaven's Door - Theatrical Feature”. CD Japan. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ “TV Anime Gunslinger Girl - Il Teatrino - Outro Theme: doll/human” (bằng tiếng Anh). CD Japan. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  6. ^ “Shirley”. CD Japan. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ “Nanairo no Uta”. CD Japan. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  8. ^ “Sketch Book”. CD Japan. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
Giới thiệu Naoya Zenin -  Jujutsu Kaisen
Giới thiệu Naoya Zenin - Jujutsu Kaisen
Anh là con trai út của Naobito Zenin và tin rằng mình là người thừa kế thực sự của Gia tộc Zenin