Shimamiya Eiko

Shimamiya Eiko
島みやえい子
Sinh20 tháng 4, 1965 (59 tuổi)
Nguyên quánNhật Bản Sapporo, Hokkaidō, Nhật Bản
Thể loạiJ-pop, Trance, Techno, New Age
Nghề nghiệpCa sĩ, Nhạc sĩ
Năm hoạt động1998 – nay
Hãng đĩaGeneon Entertainment
Hợp tác vớiI've Sound
Love Planet Five
WebsiteSHIMAMIYAN CHANT
Shimamiya Eiko

Shimamiya Eiko (島みやえい子 (Đảo Cung Vinh Tử)? sinh ngày 20 tháng 4, còn gọi là EIKO hay PEKO) là một nữ ca sĩ J-Pop và hiện là thành viên của ban nhạc I've Sound từ khi album đầu tay của họ được ra mắt. Cô nổi tiếng nhờ thực hiện thành công ca khúc chủ đề mở đầu của loạt anime Higurashi no Naku Koro ni. Eiko cũng tham gia giảng dạy trong một học viện âm nhạc mang tên Shimamiya Size (S-size) ở quê hương cô: Sapporo, Hokkaido, Nhật Bản. Shimamiya công bố vào ngày 10 tháng 5 năm 2010 qua Twitter rằng mình đã bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến giáp[1]. Tour diễn "Perfect World Live Tour" của cô, được dự kiến sẽ bắt đầu vào tháng 6, đã phải hủy bỏ ngay sau đó[2]. Tuy nhiên, căn bệnh của cô đã được chữa khỏi và buổi biểu diễn vẫn sẽ tổ chức vào ngày 13 tháng 5 năm 2011[3].

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Maxi single

[sửa | sửa mã nguồn]
# Thông tin đĩa đơn Doanh số
Đầu tay "Higurashi no Naku Koro ni"
  • Phát hành: 24 tháng 5 năm 2006
  • Từ album: O
  • Xếp hạng Oricon tốp 200: #18
  • Ca khúc chủ đề trong: Higurashi no Naku Koro ni
34.700
2 "Naraku no Hana" 34.300
3 "Wheel of Fortune (Unmei no Wa)" 7.800
4 "Chikai" 3.600
5 "Super Scription of Data" 3.900
6 "Paranoia"
  • Phát hành: 29 tháng 7 năm 2009
  • Xếp hạng Oricon tốp 200: #185
4.600
# Thông tin album Doanh số
Đầu tay O
  • Phát hành: 4 tháng 10 năm 2006
  • Xếp hạng Oricon tốp 200: #35
10.000
2 Hikari Nadeshiko
  • Phát hành: 2 tháng 4 năm 2008
  • Xếp hạng Oricon tốp 200: #27
7.300
3 Perfect World
  • Phát hành: 26 tháng 4 năm 2010
  • Xếp hạng Oricon tốp 200: #94
1.480

Đĩa đơn khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Takino no Mori

[sửa | sửa mã nguồn]

(phát hành năm 2000)

  1. Takino no Mori
  2. Takino no Mori -phối khí-

Aoi Kajitsu

[sửa | sửa mã nguồn]

(phát hành 1 tháng 1 năm 2003)

  1. Aoi Kajitsu
  2. Scarborough Fair
  3. Aoi Kajitsu -phối khí-

Atashi wa Melon

[sửa | sửa mã nguồn]

(phát hành 25 tháng 10 năm 2003)

  1. Atashi wa Melon
  2. Kimi na no
  3. Atashi wa Melon -phối khí-
  4. Kimi na no -phối khí-

Yume no Rosen/Anata o Nosete

[sửa | sửa mã nguồn]

(phát hành 1 tháng 12 năm 2004)

  1. Yume no Rosen
  2. Anata wo Nosete

Bài hát trong I've

[sửa | sửa mã nguồn]

Với Regret (24 tháng 12 năm 1999):

  • Last regrets -X'mas floor style-.

Với Verge (17 tháng 7 năm 2000):

  • Dreamer (ca khúc mở đầu trong Senpai)
  • Now and heaven (trong Midara na Tsumi ~Etsuraku no Shuujitsu~ (淫らな罪 ~悦楽の終日~))
  • Hyouketsu no Yoru (氷結の夜) (ca khúc mở đầu trong Shin Ruri Iro no Yuki ~Furimukeba Tonari ni~)
  • Around the Mind (ca khúc mở đầu trong Mugen No Meikyuu II)
  • Garasu no Tsuki (ガラスの月) (ca khúc kết thúc trong Dawn Slave 2)
  • verge (trong Zetsubou PLUS)

Với Disintegration (26 tháng 6 năm 2002):

  • To Lose in Amber (ca khúc mở đầu trong 奴隷市場 (dorei ichiba))
  • Ouji yo ~Tsuki no Ura Kara~ (王子よ ~月の裏から~)

Với LamentOut Flow (5 tháng 9 năm 2003):

  • SNOW -Album mix- (ca khúc mở đầu remix trong SNOW)
  • Sora wo Mau Tsubasa -Album mix- (空を舞う翼)
  • Suna no Shiro -The Castle of Sand- (砂の城) (từ chương đầu tiên của 朱 (Aka))

Với Collective (30 tháng 9 năm 2005):

  • Automaton (ca khúc mở đầu trong Shin Setsu Ryouki no Ori (真説 猟奇の檻))

Với I've Sound 10th Anniversary 「Departed to the future」Special CD BOX (25 tháng 3 năm 2009):

  • Paranoia
  • To lose in amber -I'VE in BUDOKAN 2009 Live ver.-
  • Paranoia -instrumental-
  • Paranoia PV
  • 「Departed to the future」Chapter3:EIKO

I've Special Unit

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "See You ~Chiisa na Eien~" (See You ~小さな永遠~) (P.V ver.) (phát hành 5 tháng 9 năm 2003)
  2. "Fair Heaven" (phát hành 30 tháng 7 năm 2005)
  3. "Tenjou wo Kakeru Monotachi (天壌を翔る者たち) (trình bày như Love Planet Five) (phát hành 4 tháng 4 năm 2007)

Healing Leaf (Shimamiya Eiko + Kawada Mami)

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Ame ni Utau Tanshikyoku (雨に歌う譚詩曲) (trong Ame ni Utau Tanshikyoku ~A rainbow after the rain~) (phát hành 1 tháng 2 năm 2002)
  2. Akikaze ni Kimi wo Omou (秋風に君を想ふ) (trong Hajirahi) (phát hành 20 tháng 9 năm 2002)
  3. Slow Step (trong Slow Step ~Hajimete no Ren'ai~)) (phát hành 24 tháng 12 năm 2004)

Kotoko & Shimamiya Eiko

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Otomegokoro+√Nekomimi=∞ (乙女心+√ネコミミ=∞) (trong Ouritsu Nekomimi Gakuen ~Anata no Tame no Hatsujouki~)

Bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ADSR (trong Silent Half)
  2. Amazing Grace (Eiko Shimamiya Live 2005 "ULYSSES")
  3. Aoao to (trong Green Plan)
  4. cover link (trong Rensa Byoutou)
  5. cross my heart (trong innocent world)
  6. Dreamer -Remix- (trong Senpai)
  7. Fortress (trong Deep Fantasy)
  8. Fuyuzora no Kiseki (trong Snow Drop)
  9. Juggernaut (trong ...SPLIT)
  10. Komoriuta (trong Shin ruri iro no yuki ~furimukeba tonari ni~)
  11. Michibikareshi Tamashii no Keifu (trong Maboroshi Rin no Hime Shōgun II ~Michibikareshi Tamashii no Keifu~)
  12. Pirouette (trong ONE and ONLY)
  13. PREY (opening theme trong Nightmare 4.1)
  14. Sad Vibration (trong doll~Utahime Vol.5 - Hibiki)
  15. sacred words (trong Sense Off)
  16. sensitive2001 (trong imouto mini FanDisc)
  17. Shiawase na Yoru (trong 「KYO→」(Koizumi Kyōko no ARUBAMU))
  18. Sora wo Mau Tsubasa (trong Blue-Sky-Blue ~Sora wo Mau Tsubasa~)
  19. Tooryanse (trong Tooryanse)
  20. Tooryanse (remix) (trong Tooryanse)
  21. Tsutaeyuku Uta (trong Minefukakise ni tayutau uta)
  22. Verge -Revive Mix- (trong C-LICK)
  23. Warawanai Musume (trong doll~Utahime Vol.5 - Hibiki)
  24. World My Eyes (trong diRTY GiFT)

Sản xuất đĩa CD

[sửa | sửa mã nguồn]

Aoi Kajitsu/Uchuu no Hana/Flower in the Universe

[sửa | sửa mã nguồn]

(phát hành 25 tháng 6 năm 2003, đĩa đơn của Tae)

  1. Aoi Kajitsu
  2. Uchuu no Hana
  3. Flower in the Universe

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Shimamiya Eiko (2010). “Shimamiya Eiko's Twitter Page” (bằng tiếng Nhật). Twitter. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  2. ^ I've Sound (2010). “Eiko Shimamiya 2010 LIVE "Perfect World"公演中止のお知らせ” (bằng tiếng Nhật). Perfect World Official Website. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ “島みやえい子 アコースティックライブの開催が決定” (bằng tiếng Nhật). I've Sound. ngày 2 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Nhân vật Sora - No Game No Life
Nhân vật Sora - No Game No Life
Sora (空, Sora) là main nam của No Game No Life. Cậu là một NEET, hikikomori vô cùng thông minh, đã cùng với em gái mình Shiro tạo nên huyền thoại game thủ bất bại Kuuhaku.
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
Trong niềm tự hào vì 1 công ty Việt Nam có thể niêm yết trên 1 trong những sàn giao dịch chứng khoán nổi tiếng nhất thế giới là Nasdaq của Mỹ