Yanagi Nagi

Yanagi Nagi
やなぎ なぎ
Tên gọi khácGazelle, yanaginagi, nagi
Sinh31 tháng 5, 1987 (37 tuổi)
Kinki, Nhật Bản
Nguyên quán Nhật Bản
Thể loạiJ-pop, ballad, trance
Nghề nghiệpCa sĩ, người viết bài hát, người viết lời bài hát, diễn viên lồng tiếng
Năm hoạt động2005–nay
Hãng đĩaNBCUniversal
Hợp tác vớiCorLeonis, Binaria, Inochi Kokonotsu, supercell, Key Sounds Label
Websiteyanaginagi.net

Yanagi Nagi (やなぎ なぎ? sinh ngày 31 tháng 5 năm 1987[1]) là một ca sĩ kiêm sáng tác bài hát người Nhật đến từ vùng Kinki của Nhật Bản và hiện đang làm việc theo hợp đồng với NBCUniversal (tên lúc trước là Geneon). Buổi đầu sự nghiệp, cô hát và sáng tác âm nhạc độc lập từ năm 2005. Từ năm 2009 đến 2011, Yanagi là ca sĩ khách mời trong nhóm nhạc supercell. Yanagi hợp tác với nhà soạn nhạc Maeda Jun của Key Sounds Label để sản xuất album chủ đề Owari no Hoshi no Love Song, phát hành vào tháng 4 năm 2012. Yanagi ra mắt đĩa đơn đầu tay của cô, "Vidro Moyō", vào tháng 2 năm 2012, được sử dụng làm ca khúc kết thúc mỗi tập phim của anime truyền hình Ano Natsu de Matteru; và đến nay cô đã phát hành được tám đĩa đơn. Album đầu tay chính thức của Yanagi là Euaru ra mắt tháng 7 năm 2013.


Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Yanagi Nagi bắt đầu đăng những phiên bản hát lại (cover) của các ca khúc trực tuyến từ năm 2005, và bắt đầu sản xuất dự án nhạc dōjin đầu tiên vào năm 2006 dưới tên CorLeonis. Cô đã ra mắt bốn album phòng thu riêng lẻ: EN (2006), Leonis (2007), Freirinite (2008) và Oort no Yume (オールトの夢?) (2010).[2] Leonis chỉ được phát hành trực tuyến qua website của Yanagi.[3] Hai nhạc phẩm khác ra mắt tiếp sau đó vào năm 2011: đĩa đơn "Hyōka no Kuni" (氷下の国?) và các bài hát hay nhất trong album Ame no Umi (雨の海?).[2][4] Tháng 5 năm 2006, cô và nữ ca sĩ Annabel hợp thành bộ đôi âm nhạc Binaria. Từ năm 2007 đến 2011, Binaria phát hành hai mini-album (Alhaja (2007) và Forma (2007)), một album chọn lọc các bài hát hay nhất (Sonido (2010)), và bốn đĩa đơn ("Epoca" (2008), "Alba" (2009), "Delightful Doomsday" (2010) và "Nachtflug" (2011)).[2] Binaria còn hợp tác với ca sĩ Cassini để ra mắt đĩa đơn "Rueda" (2007).[2] Vào tháng 1 năm 2007, Yanagi thành lập đơn vị nhạc Inochi Kokonotsu cùng nhà soạn nhạc KTG (viết tắt của Ken The Garage), và nhóm chỉ phát hành một album duy nhất, Tortoiseshell (トーティシェル?), vào ngày 29 tháng 4 năm 2007 trước khi giải tán vào tháng 6 cùng năm.[5]


Những tháng đầu năm 2007, Yanagi bắt đầu gửi các bản cover trực tuyến lên website chia sẻ video Nico Nico Douga dưới nghệ danh Gazelle.[6][7] Khoảng một ngày sau khi nhạc sĩ Ryo của supercell tải lên bài hát đầu tiên của nhóm là "Melt" vào tháng 12 năm 2007, Yanagi đã tải lên phiên bản do cô trình bày lại từ ca khúc này.[8] Yanagi, vốn tự nhận mình là người hâm mộ các nhạc phẩm của Ryo, đã liên lạc với anh và hai người trò chuyện về khả năng hợp tác vào một ngày nào đó.[9] Ryo, người cũng hâm mộ giọng ca của Yanagi từ trước khi cô tải lên Nico Nico Douga bản cover cho bài hát của anh,[10] đã mời cô làm ca sĩ cho đĩa đơn đầu tay của supercell là "Kimi no Shiranai Monogatari" (2009). Yanagi tiếp tục là ca sĩ chính của supercell cho đến năm 2011, và trong thời gian đó cô thể hiện hai đĩa đơn khác vào năm 2010—"Sayonara Memories" và "Utakata Hanabi / Hoshi ga Matataku Konna Yoru ni"—và album phòng thu thứ hai của supercell với nhan đề Today Is A Beautiful Day (2011).


Năm 2011, Yanagi thể hiện hai ca khúc Original SoundTrack cho visual novel Rewrite của hãng Key, phát hành dưới dạng album nhạc bởi Key Sounds Label.[11] Yanagi đã hợp tác với Maeda Jun của Key và cho ra mắt album chủ đề nguyên bản Owari no Hoshi no Love Song (終わりの惑星のLove Song?) vào ngày 25 tháng 4 năm 2012. Một đĩa đơn trích từ album, "Killer Song", được phát hành tại Comiket 81 vào ngày 29 tháng 12 năm 2011.[12] Yanagi trở thành ca sĩ solo dưới thỏa thuận hợp đồng của Geneon, hiện nay đổi tên thành NBCUniversal, và ra mắt đĩa đơn đầu tay "Vidro Moyō" (ビードロ模様?) vào ngày 29 tháng 12 năm 2012. "Vidro Moyō" được sử dụng là bài hát chủ đề kết thúc mỗi tập của bộ anime truyền hình Ano Natsu de Matteru vào năm 2012.[13] Đĩa đơn thứ hai của Yanagi, "Ambivalentidea", phát hành ngày 6 tháng 6 năm 2012; ca khúc tựa đề đĩa đã được dùng làm nhạc phẩm kết thúc mỗi tập phim của anime truyền hình Jormungand cũng phát sóng năm 2012. Đĩa đơn thứ ba của cô là "Laterality" (ラテラリティ?) đã phát hành vào ngày 7 tháng 11 năm 2012; và ca khúc tựa đĩa tiếp tục là bài hát kết thúc mỗi tập trong phần hai của JormungandJormungand: Perfect Order.


Yanagi ra mắt đĩa đơn thứ tư, "Zoetrope", vào ngày 30 tháng 1 năm 2013; ca khúc tựa đĩa được dùng làm bài hát mở đầu mỗi tập anime truyền hình Amnesia phát sóng cùng năm. Yanagi phát hành "Yukitoki" (ユキトキ?) là đĩa đơn thứ năm vào ngày 17 tháng 4 năm 2013; bài hát được chọn là ca khúc mở đầu mỗi tập của anime Yahari Ore no Seishun Rabu Kome wa Machigatteiru. phát sóng cùng năm. Album đầu tay của Yanagi với nhan đề Euaru (エウアル?) đã phát hành vào ngày 3 tháng 7 năm 2013.[14] Yanagi tiếp tục ra mắt đĩa đơn thứ sáu là "Aqua Terrarium" (アクアテラリウム?) vào ngày 20 tháng 11 năm 2013; bài hát được dùng làm nhạc phẩm kết thúc thứ nhất của bộ anime cùng năm, Nagi no Asukara.[15] Đĩa đơn thứ bảy của Yanagi, "Mitsuba no Musubime" (三つ葉の結びめ?), phát hành ngày 19 tháng 2 năm 2014; bài hát tiếp tục là nhạc phẩm kết thúc thứ hai của Nagi no Asukara.[16] Đĩa đơn thứ tám của Yanagi, "Tokohana" (トコハナ?), phát hành ngày 4 tháng 6 năm 2014; bài hát được chọn làm ca khúc kết thúc mỗi tập bộ anime truyền hình Black Bullet phát sóng cùng năm.[17] Ngày 2 tháng 7 năm 2014, Yanagi phát hành đĩa đơn giới hạn "Esse" dưới dạng kỹ thuật số, có thể tải về từ iTunes và các trang trực tuyến khác.[18]

Album solo thứ hai của Yanagi Polyomino (ポリオミノ?) được phát hành vào ngày 10 tháng 12 năm 2014.[19] Đĩa đơn thứ 9 của cô "Sweer Track" phát hành ngày 24 tháng 12 năm 2014.[20] Yanagi phát hành đĩa đơn thứ 10 "Foe" ngày 18 tháng 3 năm 2015.[21] Đĩa đơn thứ 11 của cô "Harumodoki" (春擬き?) được phát hành ngày 3 tháng 6 năm 2015; là ca khúc mở đầu của mỗi tập anime truyền hình My Teen Romantic Comedy SNAFU: Zoku.[22] Yanagi phát hành đĩa đơn thứ 12 của mình "Orarion" (オラリオン?) vào ngày 9 tháng 12 năm 2015; bài hát là ca khúc kết thúc của anime truyền hình Seraph of The End: Battle in Nagoya.[23] Đĩa đơn thứ 13 của Yanagi "Kazakiri" (カザキリ?) được phát hành ngay 24 tháng 2 năm 2016; Ca khúc được sử dụng làm nhạc mở đầu của anime truyền hình Norn9.[24]

Yanagi đã phát hành album solo thứ ba của mình "Follow My Tracks" vào ngày 20 tháng 4 năm 2016.[25] Đĩa đơn thứ 14 của cô "Meimoku no Kanata" (瞑目の彼方?) sẽ được phát hành vào ngày 31 tháng 8 năm 2016; ca khúc được lựa chọn làm nhạc phẩm kết thúc của anime truyền hình Berserk.[26]


Tài năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Yanangi Nagi được ca ngợi là sở hữu giọng ca trong sáng, trữ tình và mềm mại.[27] Nhà thiết kế Usa Yoshiki của supercell chia sẻ: "Tôi có ấn tượng mạnh [với Yanangi] về một giọng hát ngọt ngào, nhưng cùng lúc tôi cũng cảm nhận được sự mong manh ẩn chứa."[28] Nhạc sĩ Ryo nhận xét Yanagi có một âm vực rộng, một giọng ca falsetto mà mượt mà.[28] Yanagi chịu ảnh hưởng mạnh của Arai Akino,[29] bên cạnh đó cô cũng yêu thích nhóm nhạc múm của dòng nhạc electronica.[30] Cô chia sẻ rằng mình thích nghe nhạc điện tử nhưng không có khả năng trình bày tốt, và như vậy cô muốn thể hiện hết mình trong vai trò là ca sĩ J-pop.[31]


Vai lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Video game

[sửa | sửa mã nguồn]


Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chi tiết album Vị trí cao nhất
trên bảng xếp hạng Oricon
2006 EN
  • Phát hành: 13 tháng 8 năm 2006
  • Nhãn đĩa: CorLeonis
  • Định dạng: CD
2007 Leonis
  • Phát hành: 21 tháng 3 năm 2007
  • Nhãn đĩa: CorLeonis
  • Định dạng: Web album
2008 Freirinite
  • Phát hành: 9 tháng 3 năm 2008
  • Nhãn đĩa: CorLeonis
  • Định dạng: CD
2010 Oort no Yume
  • Phát hành: 5 tháng 5 năm 2010
  • Nhãn đĩa: CorLeonis
  • Định dạng: CD
2012 Owari no Hoshi no Love Song
  • Phát hành: 25 tháng 4 năm 2012
  • Nhãn đĩa: Flaming June (FJMC-0002, FJMC-0003)
  • Định dạng: CD, CD+DVD
6[32]
2013 Euaru
  • Phát hành: 3 tháng 7 năm 2013
  • Nhãn đĩa: Geneon (GNCA-1376, GNCA-1377, GNCA-1378)
  • Định dạng: CD, CD+DVD, CD+BD
4[14]
2014 Polyomino
  • Phát hành: 10 tháng 12 năm 2014
  • Nhãn đĩa: Geneon (GNCA-1421, GNCA-1422, GNCA-1423)
  • Định dạng: CD, CD+DVD, CD+BD
7[19]
2016 Follow My Tracks
  • Phát hành: 20 tháng 4 năm 2016
  • Nhãn đĩa: Geneon (GNCA-1477, GNCA-1478, GNCA-1479)
  • Định dạng: CD, CD+DVD, CD+BD
7[25]
"—" biểu thị phát hành không xếp hạng.


Album tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chi tiết album Vị trí cao nhất
trên bảng xếp hạng Oricon
2011 Ame no Umi
  • Phát hành: 6 tháng 9 năm 2011
  • Nhãn đĩa: CorLeonis
  • Định dạng: CD
"—" biểu thị phát hành không xếp hạng.


Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Vị trí cao nhất
trên bảng xếp hạng Oricon
Album
2011 "Hyōka no Kuni"
"Killer Song" Owari no Hoshi no Love Song
2012 "Vidro Moyō" 11[33] Euaru
"Ambivalentidea" 23[34]
"Laterality" 20[35]
2013 "Zoetrope" 13[36]
"Yukitoki" 17[37]
"Aqua Terrarium" 22[15] "Polyomino"
2014 "Mitsuba no Musubime" 27[16]
"Tokohana" 12[17]
"Esse" (đĩa đơn giới hạn)
"Sweet Track" 68[20] "Follow My Tracks"
2015 "Foe" 50[21]
"Harumodoki" 8[22]
"Orarion" 22[23]
2016 "Kazakiri" 30[24]
"Meimoku no Kanata" [38]
"—" biểu thị phát hành không xếp hạng.


Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát
2011 "Killer Song"
2012 "Vidro Moyō"
"Owari no Sekai Kara"
"Muteki no Soldier"
"Last Smile"
"Hibuki Yama no Mahōtsukai"
"Ambivalentidea"
"Laterality
2013 "Zoetrope"
"Yukitoki"
"Aqua Terrarium"
2014 "Mitsuba no Musubime"
"Tokohana"
"Sweet Track"
2015 "Foe"
"Harumodoki"
"Orarion"
2016 "Kazakiri"
"Meimoku no Kanata"


Các album khác có sự tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album Ghi chú Tham khảo
2011 "Hitoshizuku" Zone Tribute: Kimi ga Kureta Mono Album tưởng nhớ dành cho ban nhạc Zone. "Hitoshizuku" là cover đĩa đơn năm 2002 của Zone. [39]
"Koibumi"
"Itsuwaranai Kimi e"
Rewrite Original SoundTrack Soundtrack trong visual novel Rewrite của Key. Hai bài này đều có phiên bản đầy đủ và ngắn. Ngoài ra nhạc phẩm "Koiuta" trong album này cũng do Yanagi phối âm, có giai điệu tương tự "Koibumi". [11]
"Little Forest"
"Reply"
Branch Album phối lại các nhạc phẩm trong Rewrite [40]
2012 "Dr. Schrodinger, tell me please? (Mikoto's Theme)" Time Travelers Original SoundTrack Soundtrack trong video game Time Travelers của Level-5; soạn bởi Sakamoto Hideki. [41]
"Koibumi"
"Itsuwaranai Kimi e"
circle of fifth Album tổng hợp những bài hát được Orito Shinji sáng tác. [42]
"Koibumi" Dye Mixture Album phối lại các nhạc phẩm trong Rewritefan disc Rewrite Harvest festa! [43]


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “*Murmur*” (bằng tiếng Nhật). Nagi Yanagi. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ a b c d “Discography” [Danh sách đĩa nhạc] (bằng tiếng Nhật). CorLeonis. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  3. ^ “Leonis” (bằng tiếng Nhật). CorLeonis. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  4. ^ “雨の海” [Ame no Umi] (bằng tiếng Nhật). Tsutaya Online. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  5. ^ “いのちここのつ” [Inochi Kokonotsu] (bằng tiếng Nhật). Inochi Kokonotsu. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ “supercell 1st single 「君の知らない物語」” [Đĩa đơn đầu tay của supercell: "Kimi no Shiranai Monogatari"] (bằng tiếng Nhật). supercell. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  7. ^ “ネット界最強コラボが実現 supercell、注目の初シングル発売へ” [Sự hợp tác to lớn nhất của thế giới Internet được thực hiện trong đĩa đơn đầu tay của supercell] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 31 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  8. ^ “supercell インタビュー pg. 1” [Phỏng vấn supercell trang 1] (bằng tiếng Nhật). Hotexpress. ngày 12 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  9. ^ “Exclusive supercell Interview” (bằng tiếng Anh). The-O Network Online. ngày 22 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  10. ^ “supercell インタビュー pg. 2” [Supercell Interview pg. 2] (bằng tiếng Nhật). Hotexpress. ngày 12 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2011.
  11. ^ a b “Rewrite Original Soundtrack” (bằng tiếng Anh). VGMdb. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  12. ^ 23 tháng 12 năm 2011/killer-song-video-by-key-jun-maeda-nagi-yanagi-posted “"Killer Song" Music Video by Jun Maeda, Nagi Yanagi Posted” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) [Video ca nhạc "Killer Song" bởi Maeda Jun, Yanagi Nagi đã ra mắt] (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 23 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  13. ^ “グッズ” [Hàng hóa] (bằng tiếng Nhật). Genco. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  14. ^ a b “エウアル” [Euaru] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.
  15. ^ a b “アクアテラリウム” [Aqua Terrarium]. Oricon. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2013.
  16. ^ a b “三つ葉の結びめ” [Mitsuba no Musubime] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2013.
  17. ^ a b “トコハナ” [Tokohana] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2014.
  18. ^ “Esse - Single” (bằng tiếng Nhật). iTunes. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014.
  19. ^ a b ポリオミノ (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
  20. ^ a b “Sweet Track” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.
  21. ^ a b “Foe” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ a b 春擬き [Harumodoki] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ a b “オラリオン” [Orarion] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  24. ^ a b “カザキリ” [Kazakiri] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  25. ^ a b “Follow My Tracks” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2016.
  26. ^ “Nagi Yanagi Performs Berserk TV Anime's Ending Theme Song”. Anime News Network. ngày 6 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016.
  27. ^ Hiraga Tetsuo. “Ambivalentidea”. hotexpress (bằng tiếng Nhật). Plantech. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  28. ^ a b “インターネット発のヒットメイカーが描き出す春色のメロディー” [Hit sản xuất lớn trên Internet miêu tả giai điệu mùa xuân]. iLOUD (bằng tiếng Nhật). Extras. ngày 4 tháng 2 năm 2010. tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  29. ^ Narimatsu Tetsu. “ネット発・癒しの歌姫が誕生するまで”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natāsha. tr. 1. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  30. ^ Yanagi Nagi (ngày 1 tháng 6 năm 2012). “『ヨルムンガンド』EDテーマ担当・やなぎなぎさんの素顔に迫る” (Phỏng vấn). Phóng viên Sakasai Mari. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |program= (trợ giúp)
  31. ^ supercell (ngày 9 tháng 3 năm 2011). インターネット発のクリエイティブ・ユニットが待望のセカンド・アルバムで描く、13の物語 (Phỏng vấn) (bằng tiếng Nhật). Phóng viên Torimura Hiroko. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |program= (trợ giúp)
  32. ^ “終わりの惑星のLove Song” [Owari no Hoshi no Love Song] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2012.
  33. ^ “ビードロ模様” [Vidro Moyō] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2012.
  34. ^ “Ambivalentidea” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2012.
  35. ^ “ラテラリティ” [Laterality] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2012.
  36. ^ “Zoetrope” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  37. ^ “ユキトキ” [Yukitoki] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013.
  38. ^ {{chú thích web|url=http://www.oricon.co.jp/prof/502335/products/1186611/1/%7Ctitle=瞑目の彼方%7Ctrans-title=Meimoku no Kanata|publisher=Oricon|access-date=ngày 28 tháng 6 năm 2016|language=ja}}
  39. ^ “ZONEトリビュート~君がくれたもの~” [Zone Tribute ~Kima ga Kureta Mono~] (bằng tiếng Nhật). Neowing. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  40. ^ “Rewrite Arrangement Album Branch” (bằng tiếng Anh). VGMdb. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2012.
  41. ^ “Time Travelers Original Soundtrack” (bằng tiếng Anh). VGMdb. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  42. ^ “circle of fifth” (bằng tiếng Nhật). Neowing. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2012.
  43. ^ “Rewrite & Rewrite Harvest festa! Arrange Album dye mixture” (bằng tiếng Anh). VGMdb. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.


Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role
Giới thiệu anime Golden Time
Giới thiệu anime Golden Time
Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Rimuru đang dự hội nghị ở Ingrasia thì nghe tin chỗ Dagruel có biến nên xách theo Souei và Diablo chạy đến
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ