Đã sử dụng chương trình chú thích tự động như vì quá nhiều chú thích nên chương trình này đã ngưng luôn rồi.--Phương Huy (thảo luận ) 01:39, ngày 7 tháng 10 năm 2013 (UTC) Trả lời
Mục này chứa quá nhiều, cần chọn lọc lại, một phần chuyển bớt sang wikiquote, rồi link sang đây.--Cheers! (thảo luận ) 15:34, ngày 30 tháng 6 năm 2014 (UTC) Trả lời
Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau (Hồ Chí Minh )
Cưỡi trên lưng hổ
Rừng nào cọp nấy
Một rừng không có hai cọp
Dữ như cọp cái
Gái tuổi Dần (hàm ý chỉ về người phụ nữ cao số và khó lấy chồng )
Cọp dữ không chống được sói bầy hay Hổ độc không cực được cáo đàn (Hán Việt: Mãnh hổ nan dịch quần hồ )
Hổ xuống đồng bằng bị chó khinh
Rừng già lắm voi , rừng còi lắm cọp
Cọp Khánh Hòa , ma Bình Thuận
U Minh , Rạch Giá thị quá sơn trường/Dưới sông sấu lội, trên rừng cọp đua
Bức hổ nhảy tường
Đem thịt mà nuôi hổ đói (Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo )
Núi cao gặp Hổ mà vô sự/Đường phẳng gặp người bị tống lao (Nhật ký trong tù )
Sa vào miệng cọp
Hoành qua đương hổ dị/Đối diện Bà vương nan (dịch nghĩa: Múa giáo đánh cọp dễ/Đối mặt Vua Bà thì thực khó )
Trên rừng hổ lang, dưới làng mặt rổ
Dưỡng hổ di họa : (dịch nghĩa: Nuôi hổ gây họa )
Hùm giết người hùm ngủ, người giết người thức suốt năm canh
Vuốt râu hùm, xỉa răng cọp : Chỉ về những việc làm liều lĩnh[ 1]
Chớ thấy hùm ngủ vuốt râu/Đến khi hùm dậy đầu lâu chẳng còn
Mèo tha miếng thịt thì đòi/hùm tha con lợn thì ngồi mà trông hoặc Mèo tha miếng thịt thì gào/hùm tha con lợn thì nào thấy ai hay là Mèo tha thịt mỡ thì la/Kễnh tha con lợn cả nhà im hơi
Ki ca ki cóp cho cọp nó xơi hay Ki cóp cho cọp nó tha
Rồng cuộn, hổ ngồi (trong Chiếu dời đô )
Mình hổ, tay vượn
Hổ vằn ngoài da người vằn trong dạ
Cầm gươm đằng lưỡi, cưỡi hổ đằng đầu
Chim cùng thì mổ, hổ cùng thì vồ
Bán chó, buôn hùm hay Bán hùm buôn sói
Vào hang bắt cọp
Chui vào hang hùm
Ác như hùm
Bạo hổ bằng hà (hay là tay không đánh hổ, tay không vượt sông )
Trướng hùm mở giữa trung quân (truyện Kiều )
Miệng hùm nọc rắn ở đâu chốn này
Kề răng hùm sói gửi thân tôi đòi
Cáo đội lốt cọp hay Cáo đội lốt hùm
Dữ như cọp
Dữ như cọp đói
Dựa hơi hùm, vễnh râu cáo
Ăn gan hùm, uống mật gấu
Tránh voi gặp hổ
Hùng hổ hay hùng hùng, hổ hổ (ý chỉ tác phong dữ tợn)
Ăn như hùm như hổ
Lâm thế cưỡi hổ
Dưỡng hổ thương sanh
Làm hùng làm hổ
Họa hổ bất như thành hổ (dịch nghĩa: vẽ hổ không ra hổ )
Ăn như hùm đổ đó
Quần hồ bất như độc hổ
Hổ đói vồ mồi (Hán Việt: Ngạ hổ phát thực), dùng để chỉ tác phong bạo liệt, gấp gáp và đầy tính chiếm hữu[ 2] [ 3] .
Trướng hùm mở tiệc trung quân/Từ công sánh với phu nhân cùng ngồi (Truyện Kiều)
Vân tùng long phong tùng hổ (dịch nghĩa: Mây theo rồng, gió theo hổ )
Long tranh, hổ đấu
Con hổ giấy hay con cọp giấy (phê phán về tính hình thức, không có thực chất)
Sợ cọp sợ cả cứt cọp
Hai hổ tranh ăn
Xua hổ nuốt sói
Đao như mãnh hổ, thương tựa giao long
Mặt nhăn như hổ cù
Hang Hùm nọc rắn
Hang hùm miệng rắn
Hùm thiêng rắn độc
Hùm tha rắn cắn
Tuổi Thân thì mặc tuổi Thân/Hễ đẻ giờ Dần thì sướng bằng vua/Cầm tinh con Hổ còn lo nỗi gì
Vẽ hùm ra chó
Cha hổ đẻ con liu điu
Gặp phải hang hùm
Hang hùm, nọc rắn
Miệng hùm chớ sợ, vảy rồng chớ ghê
Trời sinh hùm chẳng có vây/Hùm mà có cánh hùm bay lên trời
Tróc hổ dị, phóng hổ nan (dịch nghĩa: bắt hổ thì dễ, thả hổ mới khó). Ngạn ngữ Trung Quốc
Hang hùm ai dám mó tay
Hùm mất hươu tiếc hơn mèo mất thịt
Kỵ hổ nan hạ
Cọp Ổ Gà /Ma Đồng Lớn
Vào hang hổ, bắt hổ con mới tài .
Chưa qua truông đã trật lọ cho khái
Hổ thật thành hổ giấy (vế đối của bà Đoàn Thị Điểm )
Hổ đội lốt thầy tu
E khi hoạ hổ bất thành/Khi không mình lại chôn mình vào hang
Hổ phụ lân nhi (Mới hay hổ phụ lân nhi/Khen cho tính trẻ cũng y tính già )
Hổ sinh phong : Hổ sinh ra gió
Khám hổ bì (dịch nghĩa: Xem da cọp )
Mó dái cọp
Khoẻ như hùm
Long bàn, hổ cứ :
Long hành, hổ bộ : Dáng đi như rồng như hổ
Trong nhà hắc hổ trấn phù/Sinh con sinh cái nuôi cho dễ dàng
Tuổi Dần ông cọp gớm ghê/Bắt người móc họng tha về non cao .
Dữ như cọp xổ rọ
Dữ như cọp thọt (bị què)
Vẽ hổ không thành, lại thành chó (畫虎不成, 反類犬 - họa hổ bất thành, phản loại khuyển ) của của Mã Viện
Cọp mà có cánh , cọp bay lên trời
Miệng hùm hang sói
Miệng hùm gan thỏ
Hà chính mãnh ư hổ : Chính sách hà khắc còn đáng sợ hơn cả cọp beo
Tiền môn cự hổ, hậu môn tiến lang
Tránh cọp thì lại gặp beo
Tránh hùm thì mắc hổ
Tránh ông Cả, ngả phải Ông Ba Mươi
Bất uy mãnh hổ, nhi úy sàm ngôn (dịch nghĩa: chẳng sợ cọp dữ mà sợ là những lời dèm pha )
Cọp kêu ba tiếng không sợ, sợ người đời mưu thâm
Lên non bắt hổ còn dễ hơn chiều chuộng thế gian
Mãnh hổ khẩu trung kiếm (cổ ngữ Trung Quốc), nghĩa là kiếm ở trong miệng hổ dữ , là răng nhọn, lưỡi cứng, ở loài người là lời nói ác độc, làm hại người khác.
Cọp rừng lạc xuống ruộng sâu/Bị bầy chó cỏ thi nhau sủa ầm
Người khôn thất trí cũng khờ/Ba mươi đời cọp dữ sa cơ cũng hèn
Cha mẹ em vội tham vàng /Hang hùm lại ngỡ hang vàng gả con
Con gái lấy phải chồng già/Cũng bằng con lợn cọp tha vào rừng
Con gái mà lấy chồng quan/Nhược bằng để hổ nó mang lên rừng
Con gái mà lấy chồng xa/Cũng như heo nái cọp tha về rừng
Lấy chồng trong lũng như thúng gạo nếp hương/lấy chồng xa đất, xa mường như cọp tha xương về nơi đất lạ (tục ngữ người Mường ).
Ngó lên đám mía xanh um/Mụ gia như hùm, ai dám làm dâu
Dạy con, con chẳng nghe lời/Con nghe ông kễnh, đi đời nhà con
Tam hổ thành nhân (ngạn ngữ Trung Quốc)
Vểnh râu hùm (mô tả về Trương Phi trong Tam Quốc diễn nghĩa)
Mình hổ, tay vượn, bụng beo, lưng sói (mô tả về Mã Siêu trong Tam Quốc diễn nghĩa )
Trói hổ phải trói cho chặt (câu nói của Tào Tháo trong Tam Quốc diễn nghĩa)
Hổ nhốt trong chuồng [ 4]
Nơi nào có núi, nơi đó có hổ (Thành ngữ Trung Quốc)[ 5]
Dựa lưng hổ [ 6]
Ngày ấy cọp về rón rén lá rơi/Gió Thủy Ba vờn qua giấc ngủ
Cọp Thủy Ba, ma Trộ Rớ
Thủy Ba đứng dậy cho đều/Nghe tiếng ta reo hùm vọt dậy
Đời xưa nỏ có mô ri/Đời nay dân phải cu-li bắt hùm . (Đời xưa nỏ có mô ri: Tức là ngày xưa không có chuyện như thế này)
Truông qua chứa khỏi đừng khinh khái (Ông Ích Khiêm )
Đau khổ như con hổ [ 7]
--