Tiếng Bắc Sami | |
---|---|
davvisámegiella | |
Phát âm | [ˈtavːiːˌsaːmeˌkie̯lːa] |
Sử dụng tại | Na Uy, Thụy Điển, Phần Lan |
Tổng số người nói | k. 25.000 |
Phân loại | Ngữ hệ Ural |
Hệ chữ viết | Chữ Latinh (bảng chữ cái Bắc Sami) Braille Bắc Sami |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Na Uy[1][2] |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | se |
ISO 639-2 | sme |
ISO 639-3 | sme |
Glottolog | nort2671 [4] |
Tiếng Bắc Sami được đánh dấu là khu vực 5 trên bản đồ này. | |
Tiếng Bắc Sami được Sách đỏ các ngôn ngữ bị đe dọa của UNESCO phân loại là Chắc chắn Nguy cấp. | |
ELP | North Saami |
Tiếng Bắc Sami (Sámegiella hoặc Davvisámegiella, trước đây Davvisámi hoặc Davvisaami) là ngôn ngữ được nói nhiều nhất của nhóm ngôn ngữ Sami. Khu vực nói tiếng Bắc Sami bao gồm các khu vực thuộc miền bắc Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan. Số lượng người nói tiếng Bắc Sami được ước tính là khoảng từ 15.000 đến 25.000 người. Khoảng 2.000 người nói ngôn ngữ này sinh sống ở Phần Lan[5] và khoảng độ từ 5.000 và 6.000 người sinh sống tại Thụy Điển,[6] và những người còn lại sinh sống ở Na Uy.
Trong số các văn bản in bằng tiếng Sami đầu tiên là Swenske och Lappeske ABC Book ("cuốn sách ABC tiếng Thụy Điển và tiếng Lapp"), viết bằng tiếng Thụy Điển, có một văn bản trong đó có thể được viết tiếng Bắc Sami. Nó được mô tả là sách đầu tiên "có phần viết bằng tiếng Sami".[7] Có hai ẩn bản của sách này được xuất bản (1638 và 1640) và có 30 trang cầu nguyện và tuyên xưng đức tin Tin Lành.
Tiếng Bắc Sami được mô tả lần đầu tiên bởi Knud Leem (En lappisk Grammatica efter den Dialect, som bruges af Field-Lapperne udi Porsanger-Fiorden) vào năm 1748 và trong từ điển năm 1752 và 1768. Một trong những nhà ngữ pháp học đồng bào Leem là Anders Porsanger, người học tại trường Nhà thờ chính tòa Trondheim và các trường khác, nhưng những người đã không thể công bố tác phẩm của mình bằng tiếng Sami do thái độ phân biệt chủng tộc vào thời điểm đó. Thật không may, phần lớn các tác phẩm của ông đã biến mất.
Năm 1832, Rasmus Rask đã soạn sách có ảnh hưởng lớn Ræsonneret lappisk Sproglære ('Ngữ pháp tiếng Sami hợp lý'), trong đó chính tả của tiếng Bắc Sami được dựa trên ký hiệu của ông (theo E. N. Setälä)
Không có cuộc điều tra người nói theo đô thị hay hạt ở Na Uy chính thức nào trên toàn quốc được thực hiện (tuy nhiên có cuộc điều tra năm 2000 cho thấy người nói tiếng Sami tại Kautokeino và Karasjok chiếm lần lượt là 96% và 94%);[8] nếu tỷ lệ phần trăm vẫn chính xác tính đến cuộc điều tra dân số năm 2022 thì điều này sẽ dẫn đến lần lượt có 2.761 và 2.428 người nói tiếng Sami (trong đó tiếng Bắc Sami chiếm hầu hết cả người nói). Dù Tromsø có số cử tri lớn nhất trong cuộc bầu cử quốc hội người Sami ở Na Uy năm 2021 (tính đến năm 2019), nó không có số liệu thống kê các người nói.[9] Có một truyền thuyết đô thị phổ biến là Oslo có dân số người Sami lớn nhất mặc dù không ở gần khu vực Sápmi cốt lõi, nhưng nó chỉ có số lượng cử tri lớn thứ 5 vào năm 2019.
Trong cuộc xung đột Alta có một sự động viên lớn cũng như môi trường chính trị khoan dung hơn đã gây ra sự thay đổi trong chính sách đồng hóa của Na Uy trong những thập kỷ cuối của thế kỉ XX. Tiếng Bắc Sami hiện là ngôn ngữ chính thức của hạt Troms và Finnmark và 8 đô thị (Guovdageaidnu, Kárášjohka, Unjárga, Deatnu, Porsáŋgu, Gáivuotna, Loabák và Dielddanuorri). Người Sami sinh trước 1977 chưa từng học viết tiếng Sami theo cách viết đang được sử dụng ở trường nên chỉ mấy năm gần đây mới có người Sami viết được tiếng của mình cho nhiều vị trí hành chính khác nhau.
Vào những năm 1980, dựa trên cơ sở hệ thống chữ nổi Scandinavi, chữ Braille Bắc Sami được hình thành với việc bổ sung 7 chữ cái (á, č, đ, ŋ, š, ŧ, ž) bắt buộc trong chính tả tiếng Bắc Sami.[10]
Tiếng Bắc Sami có kho phụ âm đa dạng với nhiều âm hữu thanh. Một số phân tích về âm vị học tiếng Bắc Sami có thể bao gồm các âm tắc bật hơi trước và âm xát (/hp/, /ht/, /ht͡s/, /ht͡ʃ/, /hk/) và các âm mũi tắc trước hoặc tiền thanh hầu hóa (vô thanh: /pm/, /tn/, /tɲ/, /kŋ/; hữu thanh: /bːm/, /dːn/, /dːɲ/, /ɡːŋ/). Tuy nhiên những âm này có thể được coi là cụm phụ âm, vì chúng rõ ràng bao gồm hai đoạn và chỉ đoạn đầu tiên trong số này kéo dài trong âm lượng 3. Các thuật ngữ "bật hơi trước" và "tắc trước" sẽ được sử dụng trong bài viết này để mô tả các âm ghép một cách tiện lợi hơn.
Môi-môi | Răng | Lợi | Sau lợi | Ngạc cứng | Ngạc mềm | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Mũi | hữu thanh | m | n | ɲ | ŋ | ||
vô thanh | m̥ | n̥ | (ŋ̥) | ||||
Bật / Tắc xát |
vô thanh | p | t | t͡s | t͡ʃ | c | k |
hữu thanh | b | d | d͡z | d͡ʒ | ɟ | ɡ | |
bật hơi sau | pʰ | tʰ | kʰ | ||||
Xát | vô thanh | f | θ | s | ʃ | h | |
hữu thanh | v | ð | |||||
Bán nguyên âm | hữu thanh | j | |||||
vô thanh | j̥ | ||||||
Bên | hữu thanh | l | ʎ | ||||
vô thanh | l̥ | ||||||
Rung | hữu thanh | r | |||||
vô thanh | r̥ |
Chú ý:
Không phải phương ngữ Bắc Sami nào đều có kho phụ âm giống hệt nhau. Một số phương ngữ có những phụ âm không tồn tại, trong khi những phụ âm khác được phân bổ khác nhau.
Tiếng Bắc Sami có những nguyên âm sau:
Ngắn | Dài | Kép | Nửa dài | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trước | Sau | Trước | Sau | Trước | Sau | Trước | Sau | |
Đóng | i | u | iː | uː | ie̯ | uo̯ | i̯e | u̯o |
Giữa | e | o | eː | oː | ea̯ | oɑ̯ | e̯a | o̯ɑ |
Mở | a | aː | aˑ |
Có tồn tại các nguyên âm kép đóng (ví dụ, ⟨ái⟩), nhưng chúng được ghép giữa một nguyên âm và bán nguyên âm /v/ hoặc /j/. Các bán nguyên âm vẫn phát âm dưới dạng phụ âm trong cụm.
Tiếng Bắc Sami có lịch sử chính tả lâu đời, trong đó không ít hơn 9 chữ cái Latinh.
Bảng chữ cái gần đây nhất được phê duyệt vào năm 1979, chỉnh sửa lần cuối năm 1985:
Chữ cái | Tên | Phát âm | Âm tương đương trong tiếng Anh |
Ghi chú |
---|---|---|---|---|
A a | a | /a/ | spa |
|
Á á | á | /aː/, /a/ | chai | Đông Finnmark: /æ/ hoặc /æː/ (cách phát âm khác). |
B b | be | /p/, /b/ | bat | phát âm là /b/ trong cụm ⟨bb⟩ và ⟨bm⟩. |
C c | ce | /ts/, /hts/ | lets | phát âm là /hts/ sau một phụ âm hữu thanh. |
Č č | če | /tʃ/, /htʃ/ | chew | phát âm là /htʃ/ sau một phụ âm hữu thanh. |
D d | de | /t/, /d/, /ð/ | do |
|
Đ đ | đe | /ð/ | this | |
E e | e | /e/, /eː/ | sleigh | |
F f | áf | /f/ | fun | |
G g | ge | /k/, /ɡ/ | go |
|
H h | ho | /h/ | help | |
I i | i | /i/, /iː/, /j/ | me | phát âm là /j/ sau một nguyên âm. |
J j | je | /j/ | yes | |
K k | ko | /k/, /hk/, /kʰ/ | cat |
|
L l | ál | /l/ | lip | |
M m | ám | /m/ | myth | |
N n | án | /n/ | no | |
Ŋ ŋ | áŋ | /ŋ/ | sing | Tây Finnmark: /ɲ/ (trừ vị trí đứng trước âm tắc ngạc mềm). |
O o | o | /o/, /oː/ | go | |
P p | pe | /p/, /hp/, /pʰ/ | park |
|
R r | ár | /r/ | (trilled) rat | |
S s | ás | /s/ | sip | |
Š š | áš | /ʃ/ | shed | |
T t | te | /t/, /ht/, /tʰ/, /h(t)/, /θ/ | told |
|
Ŧ ŧ | ŧe | /θ/ | thick | |
U u | u | /u/, /uː/ | do | |
V v | ve | /v/ | vex | |
Z z | ez | /t͡s/, /d͡z/ | rods | /d͡z/ trong cụm ⟨zz⟩. |
Ž ž | ež | /t͡ʃ/, /d͡ʒ/ | hedge | /d͡ʒ/ trong cụm ⟨žž⟩. |
Khi đánh máy, nếu không có cách nhập chính xác các chữ cái đặc biệt trong tiếng Bắc Sami (⟨Čč Đđ Ŋŋ Šš Ŧŧ Žž⟩) nào thì đôi khi có dấu sắc thay thế được đặt trên chữ cái Latinh tương ứng,[14] hiện vẫn còn tìm thấy trong một số cuốn sách được in sau sự phê duyệt chính tả chính thức do hạn chế của hệ thống khi gõ.
Trong các cuốn từ điển, sách nghiên cứu ngữ pháp và tài liệu tham khảo khác (bao gồm bài viết này) có bổ sung một số ký hiệu không được dùng trong văn viết thông thường. Sámi-suoma sátnegirji của Pekka Sammallahti sử dụng các ký hiệu sau:
Tương tự như tiếng Anh và tiếng Việt, tiếng Bắc Sami có trật tự từ chủ-động-tân.