Tiếng Selkup | |
---|---|
Sử dụng tại | Nga |
Khu vực | Khu tự trị Yamalo-Nenets |
Tổng số người nói | 1.000 (thống kê 2010) |
Dân tộc | Người Selkup |
Phân loại | Ngữ hệ Ural
|
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-2 | sel |
ISO 639-3 | sel |
Glottolog | selk1253 [1] |
Tiếng Selkup là ngôn ngữ của người Selkup, thuộc về nhóm ngôn ngữ Samoyed của ngữ hệ Ural. Nó được nói bởi chừng 1000 người trong khu vực nằm giữa sông Obi và sông Enisei. Cái tên Selkup bắt nguồn từ tên gọi tiếng Nga "cелькупский язык" (selkupsky yazyk), mà lại dựa trên nội danh của phương ngữ Taz, шӧльӄумыт әты šöľqumyt әty (tiếng người rừng). Mỗi phương ngữ lại có tên tự gọi riêng.
Tiếng Selkup ngày nay là tàn dư của một dãy phương ngữ rộng trước kia mà ngày nay hai phương ngữ xa nhau nhất không còn có thể thông hiểu nhau nữa. Ba phương ngữ chính là Taz (Bắc) (тазовский диалект, tazovsky dialekt), cơ sở cho dạng viết tiếng Selkup chuẩn, Tym (Trung) (тымский диалект, tymsky dialekt), và Ket (кетский диалект, ketsky dialekt).
Có 25 nguyên âm và 16 phụ âm trong phương ngữ Taz.
Môi | Răng | Vòm (hóa) | Ngạc mềm | Lưỡi gà | |
---|---|---|---|---|---|
Mũi | /m/ | /n/ | /nʲ/ | /ŋ/ | [ɴ] |
Tắc | /p/ | /t/ | /tʲ/ | /k/ | /q/ |
Xát | ([f]) | /s/ | /sʲ/ | ([x]) | ([χ]) |
Rung | /r/ | [ʀ] | |||
Cạnh lưỡi | /l/ | /lʲ/ | |||
Bán nguyên âm | /w/ | /j/ |
Trước | Giữa | Sau | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Không làm tròn | Làm tròn | Không làm tròn | Làm tròn | |||
Căng | Đóng | /i/, /iː/ | /y/, /yː/ | /ɨ/, /ɨː/ | /u/, | /uː/ |
Vừa | /e/, /eː/ | /ø/, /øː/ | /ɘ/, /ɘː/ | /o/, /oː/ | ||
Mở | /æ/, /æː/ | /a/, /aː/ | ||||
Lơi | Đóng | /ɪ/, /ɪː/ | [ɪ̈ ~ ə] | |||
Vừa | /ɛ/, /ɛː/ | /ɔː/ |
Tiếng Selkup có cấu trúc âm tiết (P)N(P) (P: phụ âm, N: nguyên âm). Âm /ŋ/ đầu từ và /tʲ/ và /w/ cuối từ không hiện diện. Nhiều cụm phụ âm như /nt/, /rm/, /sʲsʲ/ có mặt.