Tiếng Kalmyk Sart

Tiếng Kalmyk Sart
Sart Qalmaq
Sử dụng tạiKyrgyzstan
Khu vựcIssyk-Kul
Dân tộc~12,000[1]
Phân loạiMông Cổ
Mã ngôn ngữ
Glottologsart1247[2]

Tiếng Kalmyk Sart là một phương ngữ Oirat Trung Mông Cổ có nguy cơ tuyệt chủng và không được nghiên cứu đầy đủ, được nói bởi người Kalmyk Sart ở huyện Ak-Suu, vùng Issyk-Kul, Kyrgyzstan.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Kalmyk Sart trở thành biến thể khác biệt sau khi những người nói tiếng này tách khỏi cộng đồng nói tiếng Oirat lớn hơn ở khu vực nay là Tân Cương vào khoảng năm 1864 và chuyển đến bờ hồ Issyk-Kul. Kể từ đó, ngôn ngữ này đã phát triển tách biệt với các phương ngữ Mông Cổ khác và có mối liên hệ chặt chẽ với tiếng Kyrgyz, một ngôn ngữ Turk. Nghiên cứu gần đây cho thấy ảnh hưởng đáng kể về mặt hình thái, âm vị học và từ vựng tiếng Kyrgyz đối với tiếng Kalmyk Sart.[3]

Tình trạng ngôn ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Kalmyk Sart là một ngôn ngữ bị đe dọa nghiêm trọng, chủ yếu trong giao tiếp thường ngày giữa người cao tuổi ở khu vực nông thôn. Hầu như tất cả mọi người đều nói được ba thứ tiếng, sử dụng thông thạo tiếng Kyrgyztiếng Nga bên cạnh tiếng mẹ đẻ. Những thành viên trẻ hơn của cộng đồng dân tộc thường ít hoặc không nói tiếng Kalmyk Sart.[4]

Chữ viết

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong lịch sử, tiếng Kalmyk Sart được viết bằng chữ Todo và đôi khi là phiên bản địa phương của chữ Ả Rập. Cả hai chữ viết này đều không còn được sử dụng vào đầu những năm 1940. Năm 1934, một dạng chính tả dựa trên bảng chữ cái Latinh tồn tại trong thời gian ngắn đã được đưa vào. Ngày nay, tiếng Kalmyk Sart hiếm khi được sử dụng trong văn bản, nhưng chữ Kirin Kalmyk được dùng để viết nó ra.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “President of Mongolia received the Kalmyk citizens of the Kyrgyz Republic”, President of Mongolia, 8 tháng 4 năm 2012, Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2016
  2. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Sart Qalmaq”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  3. ^ Borlykova, Boskha; Menyaev, Badma (2020), “Morphological peculiarities of the Sart-Kalmyk language”, Izvestia VGPU. Filologia (bằng tiếng Nga), 148 (5): 128–134
  4. ^ Borlykova, Boskha; Menyaev, Badma (2022), “Sart-Kalmyks of Kyrgyzstan: a Brief Ethnographic Essay”, Nauchniy Dialog (bằng tiếng Nga), 11 (1): 362–278, doi:10.24224/2227-1295-2022-11-1-362-378, S2CID 246393195
  5. ^ Tenishev, Edkhyam (1976), “About the Language of Sart Kalmyks of Issyk-Kul” (PDF), Voprosy Jazykoznanija (bằng tiếng Nga), 1: 82–87
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp tất cả nhân vật trong Overlord
Tổng hợp tất cả nhân vật trong Overlord
Danh sách các nhân vật trong Overlord
Công thức làm bánh bao cam
Công thức làm bánh bao cam
Ở post này e muốn chia sẻ cụ thể cách làm bánh bao cam và quýt được rất nhiều người iu thích
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
Công chúa Bạch Chi và sáu chú lùn - Genshin Impact
Công chúa Bạch Chi và sáu chú lùn - Genshin Impact
Một cuốn sách rất quan trọng về Pháp sư vực sâu và những người còn sống sót từ thảm kịch 500 năm trước tại Khaenri'ah