Phương ngữ Alasha

Alasha
Phát âm[ɑɮʃɑ]
Sử dụng tại Trung Quốc
Khu vựcAlxa, Nội Mông
Tổng số người nói40.000
Phân loạiMông Cổ
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3mvf (tiếng Mông Cổ Nội Mông)
Glottologalas1256[1]

Alasha ([ɑɮʃɑ], một số phương ngữ Mông Cổ đọc là [ɑɮɑ̆ɡʃɑ];[2] chữ Mông Cổ:  ᠠᠯᠠᠱᠠ, chữ Kirin Mông Cổ: Алшаа Alaša, tiếng Trung: 阿拉善; bính âm: Ālāshàn, Hán Việt: A Lạp Thiện), hay Alaša-Eǰen-e, là một biến thể thuộc ngữ hệ Mông Cổ với đặc điểm pha trộn tiếng Oirattiếng Mông Cổ.[3] Trong lịch sử, nó từng thuộc về Oirat nhưng đã chịu ảnh hưởng của tiếng Mông Cổ. Nó có hơn 40.000 người nói ở minh Alxa, Nội Mông, Trung Quốc và bao gồm hai phương ngữ phụ, Alasha chínhEǰene.[4]

Âm vị học

[sửa | sửa mã nguồn]

/pɑɢ/ "nhỏ" so với /pɑɡ/ "nhóm", nên /ɢ/. /øt͡səɡtər/, do đó quá trình phi vòm hóa âm tắc xát diễn ra đối với /t͡ʃʰ//t͡ʃ/ ở bất kỳ vị trí nào ngoại trừ trước *i. /ɪr/ 'mở ra' so với /ir/ 'đến', do đó phải là /ɪ/.[5] Âm tiết tối đa mang tính CVCC, ví dụ: /tʰers.let/ dạng hội thoại của "chống lại".[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Alasha”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Ở đây và sau đây, phân tích âm vị được đề xuất trong Svantesson và cộng sự. 2005 được chuyển thể cho Alasha
  3. ^ Sečenbaγatur và cộng sự. 2005: 190-191 phân loại nó thuộc tiếng Mông Cổ theo tiêu chí hình thái, Svantesson và cộng sự. 2005: 148 phân loại nó là phương ngữ Oirat dựa theo hệ thống nguyên âm.
  4. ^ Sečenbaγatur và cộng sự. 2005: 265-266
  5. ^ Sečenbaγatur và cộng sự. 2005: 268
  6. ^ Sečenbaγatur và cộng sự. 2005: 276

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sečenbaγatur, Qasgerel, Tuyaγ-a, B. ǰirannige, U Ying ǰe (2005): Mongγul kelen-ü nutuγ-un ayalγun-u sinǰilel-ün uduridqal. Kökeqota: Öbür mongγul-un arad-un keblel-ün qoriy-a.
  • Söngrüb (1988): Alaša aman ayalγun-u abiyalaburi bolun barimǰiy-a abiyal-un abiyalaburi-yin qaričaγulul. In: Erdem sinǰilegen-ü ögülel-ün teüberi 1. Beijing, ündüsüten-ü keblel-ün qoriy-a: 160-197.
  • Svantesson, Jan-Olof, Anna Tsendina, Anastasia Karlsson, Vivan Franzén (2005): The Phonology of Mongolian. New York: Oxford University Press.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sách Ổn định hay tự do
Sách Ổn định hay tự do
Ổn định hay tự do - Cuốn sách khích lệ, tiếp thêm cho bạn dũng khí chinh phục ước mơ, sống cuộc đời như mong muốn.
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Enkanomiya còn được biết đến với cái tên Vương Quốc Đêm Trắng-Byakuya no Kuni(白夜国)
Cái chết bí ẩn của thảo thần tiền nhiệm và sự kiện tại Sumeru
Cái chết bí ẩn của thảo thần tiền nhiệm và sự kiện tại Sumeru
Như chúng ta đều biết, mỗi đất nước mà chúng ta đi qua đều sẽ diễn ra một sự kiện mà nòng cốt xoay quanh các vị thần
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
The Whole Truth kể về một câu chuyện của 2 chị em Pim và Putt. Sau khi mẹ ruột bị tai nạn xe hơi phải nhập viện