Tiếng Thổ (Trung Quốc)

Tiếng Thổ
Dēd Mongol, Monguor
Mongghul/Mangghuer
Sử dụng tạiTrung Quốc
Khu vựcThanh Hải, Cam Túc
Tổng số người nói150.000 (điều tra 2000)
Phân loạiMông Cổ
Phương ngữ
Mongghul
Mangghuer
Hệ chữ viếtChữ Latinh
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3mjg
Glottologtuuu1240[1]

Tiếng Thổ (tiếng Trung: 土族语; bính âm: Tǔzúyǔ) hay tiếng Monguor (cũng được viết là MongourMongor) là một ngôn ngữ Mông Cổ thuộc nhánh Shirongol và là một phần của nhóm sprachbund Cam Túc–Thanh Hải (còn gọi là sprachbund Amdo). Có một số phương ngữ, hầu hết được người dân tộc Thổ sử dụng. Một hệ thống chữ viết đã được xây dựng cho tiếng Thổ Hỗ Trợ (Mongghul) vào cuối thế kỷ 20 nhưng ít được sử dụng.

Một số nhà ngôn ngữ học phân chia tiếng Thổ thành hai ngôn ngữ, cụ thể là tiếng Mongghul ở huyện tự trị dân tộc Thổ Hỗ Trợ và tiếng Mangghuer ở huyện tự trị dân tộc Hồi và Thổ Dân Hòa. Trong khi tiếng Mongghul chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tiếng Tạng Amdo, tiếng Mangghuer lại do tiếng Hán tác động. Theo chiều ngược lại, các phương ngữ địa phương của tiếng Trung như tiếng Cam Câu lại bị ảnh hưởng bởi tiếng Thổ.

Ngôn ngữ này không có liên hệ nào với tiếng Thổ tại Việt Nam, thuộc ngữ hệ Nam Á.

Số đếm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chữ số Mông Cổ như sau[2] chỉ được sử dụng trong phương ngữ Mongghul, trong khi những người nói tiếng Mangghuer đã chuyển sang đếm bằng tiếng Trung.[2] Lưu ý rằng trong khi chữ viết Mông Cổ chỉ có chữ arban cho "mười", tiếng Mông Cổ trung đại *harpa/n bao gồm *h có thể được tái tạo từ chữ viết này.[3]

Số Tiếng Mông Cổ cổ điển Thổ
1 nigen nige
2 qoyar ghoori
3 ghurban ghuran
4 dörben deeran
5 tabun tawun
6 jirghughan jirighun
7 dologhan duluun
8 naiman niiman
9 yisün shdzin
10 arban haran

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin, biên tập (2013). "Tu". Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ a b Dpal-ldan-bkra-shis, Slater et al. 1996: 4
  3. ^ Svantesson et al. 2005: 130

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dpal-ldan-bkra-shis, Keith Slater, et al. (1996): Language Materials of China's Monguor Minority: Huzhu Mongghul and Minhe Mangghuer. Sino-Platonic papers no. 69.
  • Georg, Stefan (2003): Mongghul. In: Janhunen, Juha (ed.) (2003): The Mongolic languages. London: Routledge: 286-306.
  • Slater, Keith W. (2003): A grammar of Mangghuer: A Mongolic language of China's Qinghai-Gansu sprachbund. London/New York: RoutledgeCurzon.
  • Svantesson, Jan-Olof, Anna Tsendina, Anastasia Karlsson, Vivan Franzén (2005): The Phonology of Mongolian. New York: Oxford University Press.
  • Zhàonàsītú 照那斯图 (1981): Tǔzúyǔ jiǎnzhì 土族语简志 (Introduction to the Tu language). Běijīng 北京: Mínzú chūbǎnshè 民族出版社.
  • Mostaert, A.; de Shmedt, A. (1930). "Le Dialecte Monguor parlé par les Mongols du Kansu Occidental. Iére Partie: Phonétique. (Suite)". Anthropos. Quyển 25 số 3/4. tr. 657–669. JSTOR 40445863.
  • Mostaert, A.; de Smedt, A. (1929). "Le Dialecte Monguor parlé par les Mongols du Kansu Occidental. Iére Partie: Phonétique. (Suite)". Anthropos. Quyển 24 số 5/6. tr. 801–815. JSTOR 40445976.
  • Gaspardone, Emile (1933). "A. Mostaert et A. de Smedt : Le dialecte monguor parlé par les Mongols du Kansu occidental, 1ère à 3ème parties". Bulletin de l'École française d'Extrême-Orient. Quyển 33 số 1. tr. 1014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Shinichiro Sano -  Tokyo Revengers
Shinichiro Sano - Tokyo Revengers
Shinichiro Sano (佐野さの 真一郎しんいちろう Sano Shin'ichirō?) là người sáng lập và Chủ tịch thế hệ đầu tiên của Black Dragon
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho mấy ní cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer nè
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown là Vũ khí Bang hội của Ainz Ooal Gown. Hiện tại, với vũ khí của guild này, Momonga được cho là chủ nhân của guild.
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua