Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Yoo Ah In | |
---|---|
Yoo Ah In trong buổi họp báo ra mắt phim điện ảnh Mình thích nhau đi (2016) | |
Sinh | Uhm Hong Sik 6 tháng 10, 1986 Daegu, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2003–nay |
Tổ chức | UAA (United Artists Agency) |
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) |
Cân nặng | 71 kg (157 lb) |
Yoo Ah In (Hangul: 유아인, Hán-Việt: Lưu Á Nhân) tên thật là Uhm Hong-sik (Hangul: 엄홍식, Hán-Việt: Nghiêm Hoằng Thực) (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1986)[1], là diễn viên của Hàn Quốc.
Anh diễn chính trong một số bộ phim điện ảnh và phim truyền hình như Bi kịch triều đại, Chạy đâu cho thoát, Lục long tranh bá, Vũ khí nhà văn,.. Với kỹ năng diễn xuất đỉnh cao nhận được vô vàn lời khen từ các bậc tiền bối và giới phê bình, Yoo Ah In đã xuất sắc vượt qua hàng loạt tên tuổi lớn của nền điện ảnh Hàn Quốc để trở thành Ảnh đế thuộc lứa 8x đầu tiên nhận giải thương danh giá "Rồng Xanh" - được mệnh danh là Oscar xứ Hàn với tác phẩm The Throne. Vai diễn anh chàng thư sinh Moon Jae Sin nghĩa là "con ngựa bất kham" hay "con ngựa điên" trong bộ phim truyền hình của đài KBS năm 2010 mang tên "Sungkyunkwan Scandal" đã đem tên tuổi của Yoo Ah In đến với công chúng. Nhưng phải đến năm 2015, Yoo Ah In đã mở ra một thời đại cho riêng mình "AhInShiDae" với 2 tác phẩm điện ảnh kinh điển là "The Throne" và "Veteran" càn quét các giải thưởng để đem về cho mình danh hiệu Ảnh đế, cùng với đó là sự xuất hiện trong bộ phim truyền hình "Six Flying Dragons", anh đã trở thành Thị đế của Baeksang danh giá. Năm 2020, lần thứ 2 anh lên ngôi Ảnh đế của lễ trao giải điện ảnh Rồng Xanh danh giá với vai diễn Tae In trong "Voice of Silence"[2][3][4]
Những bộ phim sau của Yoo Ah In cũng đạt được những thành công lớn cả về chuyên môn lẫn thương mại, như Voice Of Silence, Default, Burning, Alive,...
Năm | Tên phim | Tên vai diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
2007 | Sim's Family | Sim Yong Tae | |
Boys of Tomorrow | Jong Dae | ||
2008 | Antique | Yang Ki Bum | |
2009 | Sky and Ocean | Jin Goo | |
2011 | Punch | Do Wan Deuk | |
2013 | Ý chí nam nhi | Gang Cheol | |
2014 | The Satellite Girl and Milk Cow | Go Kyung Chun (lồng tiếng) | Phim hoạt hình |
Án mạng học đường | Choo Sang Bak | ||
2015 | Chạy đâu cho thoát | Jo Tae Oh | |
Bi kịch triều đại | Tư Điệu Thế tử | ||
2016 | Mình thích nhau đi | Noh Jin Woo | |
CCRT Aerospace: Episode 1 Fragile: The Other Space[5] |
Đàn ông | Phim ngắn | |
2018 | Burning | Jong Soo | |
Sovereign Default | Yun Jeong-hak | ||
2020 | Alive: Tôi còn sống | Jun-woo | |
Voice of Silence | Tae-In | ||
2021 | Seoul Vibe | Dong-Wook | TBA |
Năm | Tên phim | Vai diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
2003 | Sharp 1 | Yoo Ah In | Đóng cặp với Go Ara |
2004 | Nụ hôn tháng Tư | Con của Kang Jae Seob | |
2005 | Si Eun and So Ha | Min Seok | |
2008 | Chil Woo The Mighty | Heuk San / Kim Hyuk | |
2009 | He Who Can't Marry | Park Hyun Gyu | Đóng cặp với Kim So Eun |
2010 | Sungkyunkwan Scandal | Moon Jae Shin | |
2012 | Fashion King | Kang Young Gul | Đóng cặp với Shin Se Kyung |
2013 | Tình sử Jang Ok-jung | Triều Tiên Túc Tông Lee Soon | Đóng cặp với Kim Tae Hee |
2014 | Tình yêu bị cấm đoán | Lee Sun Jae | Đóng cặp với Kim Hee Ae |
Discovery of love | Cameo | Tập 16 | |
2015 | Lục long tranh bá | Triều Tiên Thái tông Lee Bang Won | Đóng cặp với Shin Se Kyung |
2016 | Hậu duệ mặt trời | Cameo | Tập 13 |
2017 | Vũ khí nhà văn | Nhà văn Han Se Joo (thời hiện tại) Nhà văn Seo Hwi Young (năm 1930) |
Đóng cặp với Lim Soo Jung |
2021 | Bản án từ địa ngục | Jung Jin-Soo |