Song Joong-ki

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Song.
Song Joong-ki
송중기
Song Joong-ki vào năm 2016
Sinh19 tháng 9, 1985 (39 tuổi)
Dong-gu, Daejeon, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Học vịĐại học Sungkyunkwan
(quản trị kinh doanh)
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2008–nay
Người đại diện
Phối ngẫu
  • Song Hye-kyo
    (cưới 2017⁠–⁠2019)
  • Katy Louise Saunders (cưới 2023)
Con cái1
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữSong Jung-ki
McCune–ReischauerSong Chungki
Hán-ViệtTống Trọng Cơ

Song Joong-ki (Hangul: 송중기; sinh ngày 19 tháng 9 năm 1985) là một nam diễn viên người Hàn Quốc. Anh nổi danh từ bộ phim truyền hình Sungkyunkwan Scandal (2010) và chương trình giải trí Running Man với vai trò là một thành viên cố định ban đầu. Kể từ đó, anh đã tham gia vào các bộ phim truyền hình như Chàng trai tốt bụng (2012), Hậu duệ mặt trời (2016), Biên niên sử Arthdal (2019), Vincenzo (2021) và Cậu út nhà tài phiệt (2022), cũng như các bộ phim điện ảnh Cậu bé người sói (2012), Đảo địa ngục (2017) và Space Sweepers (2021).

Song Joong-ki là nam diễn viên truyền hình của năm theo Gallup Korea vào năm 2012,[1] và năm 2017.[2] Anh lần đầu tiên xuất hiện trong danh sách người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc của Forbes Korea vào năm 2013 với vị trí số 7,[3] và sau đó đứng ở vị trí số 2 vào năm 2017 và số 7 vào năm 2018.[4] Thành công từ các tác phẩm của anh trên phạm vi quốc tế đã đưa anh trở thành một ngôi sao Hallyu hàng đầu,[5] và là một trong những diễn viên có thu nhập cao nhất tại Hàn Quốc.[6]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Song Joong-ki sinh ngày 19 tháng 9 năm 1985 và lớn lên ở vùng nông thôn ngoại ô của Daejeon. Anh là con thứ trong gia đình có 3 anh chị em, anh trai sinh năm 1983 và em gái sinh năm 1992.[7] Anh từng là một vận động viên trượt băng tốc độ cự ly ngắn,[8] và 3 lần đại diện cho thành phố quê hương Daejeon của anh tham dự giải trượt băng tốc độ quốc gia (anh từng đảm nhận vai vận động viên trượt băng tốc độ quốc gia trong bộ phim truyền hình Triple).[9][10] Tuy nhiên, anh đã phải từ bỏ môn thể thao này sau khi gặp phải sự cố chấn thương ở đầu gối trong năm đầu tiên ở trường trung học. Gác lại giấc mơ vận động viên, Song Joong-ki sau đó hoàn toàn tập trung vào việc học và điểm số của anh đã được cải thiện đáng kể, thậm chí đạt được điểm cao nhất cho tất cả các môn học của mình. Anh đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong suốt quá trình học tại trường trung học và đạt được 380 điểm trong số 400 điểm cho kỳ thi tuyển sinh đại học quốc gia,[11] được nhận vào trường Đại học Sungkyunkwan danh tiếng.[12] Khi chuẩn bị cho bài kiểm tra kỳ thi tuyển sinh ở Seoul, anh đã được tuyển chọn trên tàu điện ngầm bởi một nhân viên của một công ty nhưng không lập tức nhận lời vì anh vẫn còn mơ hồ về con đường sự nghiệp của mình,[13] và cũng vì ban đầu cha anh đã phản đối việc anh trở thành một diễn viên.[14] Anh tiếp tục học sau khi quyết định tham gia vào ngành giải trí trong năm thứ ba đại học,[15] cuối cùng tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh và văn bằng hai là phát thanh truyền hình vào năm 2012.[16][17]

Song Joong-ki xuất hiện lần đầu tiên trên truyền hình với tư cách thí sinh trên chương trình Quiz Korea của KBS, thay thế cho một đàn anh bị ốm,[15] và đạt vị trí số 2 ở vòng chung kết. Điều này mang lại cho anh sự chú ý và trở thành người mẫu trang bìa tạp chí College dành cho sinh viên.[9][10][18]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2008–2011: Khởi đầu và đột phá

[sửa | sửa mã nguồn]

Song Joong-ki xuất hiện lần đầu trong bộ phim cổ trang Sương Hoa điếm, được phát hành vào tháng 12 năm 2008. Một năm sau đó, anh xuất hiện trong phân đoạn hoán đổi cặp đôi "Believe in the Moment" của Five Senses of Eros và tiếp tục đảm nhận những vai nhỏ nhưng nổi bật trong TripleGiáng sinh tuyết có rơi?.[19]

Song Joong-ki với tư cách là người dẫn chương trình của Melon Music Awards năm 2010.

Song Joong-ki cũng trở thành người dẫn chương trình thường xuyên của chương trình âm nhạc Music Bank của KBS từ năm 2009 đến năm 2010. Sau đó, anh xuất hiện trong bộ phim y khoa OB & GY,[20] và bộ phim về động vật Hearty Paws 2.[21]

Vào năm 2010, anh bắt đầu trở nên nổi tiếng qua bộ phim truyền hình Chuyện tình Sungkyunkwan. Trong tác phẩm này, anh không phải là nhân vật chính, nhưng nó đã giúp anh nhanh chóng trở thành một ngôi sao đang lên đầy triển vọng và nhận được nhiều lời mời tham gia các bộ phim truyền hình, điện ảnh, chương trình giải trí và quảng cáo.[22][23][24] Kể từ tháng 7 năm 2010, anh là thành viên cố định trong 10 tháng của chương trình truyền hình thực tế Running Man được phát sóng trên SBS.

Song Joong-ki từng phát hành cuốn sách mang tên Beautiful Skin Project, bí quyết giữ gìn làn da khỏe đẹp dành cho nam giới (được xuất bản vào năm 2013 tại Nhật Bản) và là cuốn sách được bán chạy nhất chỉ sau 1 tháng bán ra.[25][26] Vào cuối năm 2010, anh đã có chuyến đạp xe vòng quanh thành phố Sydney, chương trình được phát sóng 2 tập trên Elle TV, một chi nhánh của tạp chí thời trang cùng tên. Cũng trong năm này, Song Joong-ki tham gia ghi hình cho một chương trình truyền hình đặc biệt về chuyến đi đến Nhật Bản của các diễn viên có tên I'm Real: Song Joong-ki được phát sóng 2 phần vào đầu năm 2011.[27] Anh cũng từng làm người dẫn chương trình cho chương trình thử giọng Made in U của JTBC và mặc dù chương trình có chỉ số người xem khá thấp nhưng Song Joong-ki lại một lần nữa được khen gợi bởi kỹ năng dẫn dắt chương trình trôi chảy và điêu luyện trong vai trò người dẫn chương trình của mình.[28]

Vào năm 2011, Song Joong-ki vào vai một kẻ quỵt nợ, sống lông bông và thất nghiệp trong phim điện ảnh hài lãng mạn Many a little romance.[29][30][31][32] Dựa trên mô tả của phim, Song Joong-ki biến chuyển một cách nhẹ nhàng từ một kẻ hài hước gây cười cho đến một người đàn ông "đầy cuốn hút", "một chàng trai vai chính đáng để chết ngất với sự hiện hữu đầy tin cậy của anh".[33]

Bất chấp những lời khuyên trái chiều, Song Joong-ki đã đảm nhận vai diễn Sejong, một nhà vua trẻ trong bộ phim Cuộc chiến hoàng cung mặc dù thời gian anh xuất hiện trên phim chỉ là 4 tập. Anh đọc rất nhiều tài liệu lịch sử và là người đặt nền móng cho nhân vật nhà vua của nam diễn viên chính Han Suk-kyu sau này. Anh nói rằng mình cảm thấy "một vai diễn đầy thách thức luôn đáng giá hơn một vai chính trong một bộ phim truyền hình ngắn". Các nhà phê bình khen ngợi khả năng làm việc xuất sắc của anh, họ gọi đó là vai diễn của một thiên tài, người mà đã "sớm nhận ra sự vô ích của quyền lực trong cuộc sống khi còn rất trẻ", người che đậy những quyển sách của mình nhầm đối phó với việc lớn lên dưới sự cai trị của người cha độc đoán của ông, vua Taejong.[34][35] Anh đã nhận được giải thưởng của PD tại lễ trao giải SBS Drama Awards vào năm 2011 cho vai diễn này.[36]

Sau đó, anh thuật lại bộ phim tài liệu Tears of the Antarctic dài 6 phần cho chương trình Tears of the Earth (2012) của MBC, tập trung vào các vấn đề môi trường cấp bách trên hành tinh và anh đã quyên góp toàn bộ số tiền cát xê mà anh nhận được cho tổ chức từ thiện.[37][38] Anh cũng đảm nhận vai trò người kể chuyện cho bộ phim được tái biên tập và phát hành tại rạp với tên Pengi and Sommi (2012).[39][40][41][42] Sau đó, anh đã tổ chức chuyến lưu diễn gặp gỡ người hâm mộ mang tên "Song Joong-ki Asia Fan Meeting Tour - THRILL & LOVE", tổ chức các buổi họp mặt người hâm mộ ở Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài BắcSeoul.[43][44][45][46]

2012–2015: Vai chính và nhập ngũ

[sửa | sửa mã nguồn]
Song Joong-ki tại buổi họp báo phim Chàng trai tốt bụng vào tháng 9 năm 2012.

Song Joong-ki đã mô tả năm 2012 là một "năm hiện tượng" đối với sự nghiệp của mình,[47] khi anh vào vai một anh chàng người sói trong phim điện ảnh giả tưởng lãng mạn Cậu bé người sói, phim được trình chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Toronto vào năm 2012.[48] Để chuẩn bị cho vai diễn của mình, anh đã phải xem những bộ phim tài liệu về thiên nhiên và quan sát những chú chó đi lạc trên đường để học cách diễn và bắt chước chuyển động cơ thể của loài động vật.[49][50] Anh cũng nhiều lần xem đi xem lại tác phẩm điện ảnh giả tưởng lãng mạn Edward Scissorhands của đạo diễn Tim Burton từng được phát hành vào năm 1990, bộ phim về ma cà rồng Let Me In (2010) của Matt Reeves và nhân vật Gollum trong Chúa tể những chiếc nhẫn.[51][52][53] Anh nói, "Đó là một dự án mà khiến tôi phải suy nghĩ rằng tôi phải nói lời tạm biệt với tuổi trẻ của mình, tôi không còn trẻ nữa và đã đến lúc để tôi trở thành một người đàn ông."[54] Cậu bé người sói được trình chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Busan và trở thành bộ phim điện ảnh tình cảm thành công nhất mọi thời đại ở Hàn Quốc, với hơn 7 triệu vé được bán ra.[55]

Chàng trai tốt bụng là dấu mốc lần đầu tiên Song Joong-ki đóng vai chính trong một phim truyền hình.[56] Diễn xuất đầy nội tâm và sắc thái của anh về một nhân vật không phải anh hùng cũng không phải là kẻ phản diện đã nhận được vô số lời khen ngợi.[57][58][59][60][61][62] Chàng trai tốt bụng thu hút nhiều mức tỷ suất người xem cao và nhận về vô số lời tán thưởng. Cùng với thành tích ấn tượng mà anh đã đạt được tại phòng vé cho tác phẩm điện ảnh Cậu bé người sói, Song Joong-ki lại càng củng cố được hình ảnh của mình trên báo chí như một "vị cứu tinh" của thể loại phim tình cảm cả trên màn ảnh lớn lẫn màn ảnh nhỏ. Nhưng Song Joong-ki cũng khẳng định rằng anh muốn trở thành một diễn viên giỏi thay vì là một diễn viên nổi tiếng và có kế hoạch sẽ luôn giữ bình tĩnh, tiếp tục tích lũy thêm kinh nghiệm như anh đã làm trước đó.[47][63][64]

Vào ngày 5 tháng 2 năm 2013, sau khi hợp đồng độc quyền của anh với SidusHQ kết thúc, Song Joong-ki thông báo rằng anh sẽ gia nhập Blossom Entertainment.[65]

Trước khi lên đường đi nhập ngũ để thực hiện nghĩa vụ quân sự, Song Joong-ki đã tổ chức một buổi họp mặt fan vào ngày 17 tháng 8 năm 2013.[66] Anh nhập ngũ ngay sau đó vào ngày 27 tại khu vực binh đoàn số 102 ở Chuncheon, trong một đơn vị bộ binh được giao nhiệm vụ tuần tra và thực hiện các nhiệm vụ trinh sát dọc theo Khu phi quân sự Triều Tiên[67][68][69] và đã được xuất ngũ vào ngày 26 tháng 5 năm 2015.[70][71][72]

2016–nay: Sự gia tăng mức độ nổi tiếng ở quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Song Joong-ki đã trở lại màn ảnh nhỏ trong bộ phim Hậu duệ mặt trời cùng với nữ diễn viên Song Hye-kyo, đóng vai một sĩ quan quân đội.[73][74] Bộ phim trở nên cực kỳ nổi tiếng ở Hàn Quốc với tỷ suất người xem cao nhất là 41,6% và ở châu Á, nơi nó được xem 2,5 tỷ lần trên iQiyi.[75][76] Bộ phim đã phục hồi sự nghiệp của Song Joong-ki với tư cách là người dẫn đầu làn sóng Hallyu và giúp anh đứng đầu các cuộc bình chọn về độ nổi tiếng ở châu Á.[77][78][79]

Song Joong-ki và cựu Tổng thống Hàn Quốc Park Geun-hye vào tháng 8 năm 2016

Vào tháng 4 năm 2016, Song Joong-ki được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc bổ nhiệm làm đại sứ danh dự du lịch Hàn Quốc để tích cực quảng bá ngành du lịch Hàn Quốc trên toàn thế giới.[80][81] Anh là diễn viên đầu tiên được mời tham gia chương trình thời sự trực tiếp hàng đầu toàn quốc KBS News 9 nhờ sự nổi tiếng của anh và của bộ phim.[82] Anh cũng được xếp ở vị trí số 34 trong top 100 những người dẫn đầu của thế hệ tương lai.[83] Anh trở thành gương mặt đại diện cho hơn 30 thương hiệu trong năm 2016 và là một trong những người nhận giải thưởng thương hiệu của năm của Hàn Quốc.[78][84][85] Sau đó, anh tổ chức chuyến lưu diễn gặp gỡ người hâm mộ vòng quanh châu Á, đã bán hết vé ở khắp 10 thành phố khác nhau, nơi anh đã gặp hơn 60.000 người hâm mộ.[86][87]

Song Joong-ki sau đó được chọn tham gia vào bộ phim điện ảnh Đảo địa ngục đóng cùng với So Ji-sub và Hwang Jung-min. Anh vào vai một thành viên của Phong trào độc lập Hàn Quốc, người đã lẻn vào Đảo Hashima để giải cứu một thành viên trong nhóm.[88][89]

Vào năm 2019, Song Joong-ki trở lại màn ảnh nhỏ trong bộ phim truyền hình giả tưởng Biên niên sử Arthdal, được phát sóng trên tvN. Bộ phim cũng đóng vai trò như một dự án tái hợp với Kim Ji-won, bạn diễn của anh trong bộ phim truyền hình Hậu duệ mặt trời.[90][91][92]

Vào tháng 1 năm 2020, Song Joong-ki đã rời Blossom Entertainment và ký kết hợp đồng với History D&C, một công ty quản lý tài năng và sản xuất nội dung mới được thành lập bởi Hwang Ki-yong, cựu giám đốc điều hành của SidusHQ.[93][94]

Vào năm 2021, Song Joong-ki đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh khoa học viễn tưởng Space Sweepers cùng với Kim Tae-ri, do Jo Sung-hee đạo diễn.[95] Bộ phim được phát hành độc quyền trên Netflix vào ngày 5 tháng 2 năm 2021. Anh cũng sẽ đóng vai chính trong bộ phim truyền hình Vincenzo, được phát sóng vào ngày 20 tháng 2 năm 2021 trên Netflix và tvN. Nó đã trở thành bộ phim truyền hình có tỷ suất người xem cao nhất ở vị trí số 6 trong lịch sử của tvN sau tập cuối cùng và hiện là bộ phim có tỷ suất người xem cao nhất ở vị trí số 9 trong lịch sử truyền hình cáp Hàn Quốc.[96]

Năm 2022, Song Joong Ki xác nhận tham gia bộ phim truyền hinh Cậu út Nhà Tài Phiệt của đài JTBC cùng với Lee Sung Min và Shin Hyun Been, được đạo diễn bởi Jung Dae Yoon (đạo diễn của: Two Worlds, She was pretty) và được chắp bút bởi biên kịch Kim Tae Hee (của Sungkyunkwan Scandal)

Hình tượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Song Joong-ki được biết đến với hình ảnh "chàng trai đẹp như hoa" hoặc "chàng trai đẹp trai", anh học chuyên ngành quản trị kinh doanh tại một trong những trường đại học hàng đầu ở Hàn Quốc, Đại học Sungkyunkwan và từng là một phát thanh viên tích cực của đài phát thanh ở trường.[97] Anh được gọi là "ulzzang" và "umchina" hoặc "người con trai của bạn mẹ" (người con trai hoàn hảo) của trường.[98] Tiến sĩ Jun Sung, tác giả của Korean Masculinities and Transcultural Consumption, đã trích dẫn Song Joong-ki là hiện thân của sự "nam tính mềm mại".[99]

Song Joong-ki tại buổi họp báo của Đảo địa ngục vào năm 2017

Được chọn tham gia Running Man vào năm 2010, anh đã có được những biệt danh khác như "thám tử Joong-ki", "Joong-ki thông minh" và "Joong-ki năng động/nhiệt tình" nhờ sự háo hức và lạc quan của anh cho các chiến lược trong các nhiệm vụ trong cuộc đua, nhưng thường dẫn đến thất bại. Bài hát chủ đề của anh là "Pretty Boy" bởi M2M.[100] Vào năm 2011, sau khi thành công hóa thân vào phiên bản trẻ hơn của vua Sejong trong Cuộc chiến hoàng cung, bộ phim đã đưa tên anh trở thành một chủ đề nóng trên các cổng thông tin của Hàn Quốc, anh đã vinh dự nhận được biệt danh "diễn viên giỏi Song Joong-ki".[101] Song Joong-ki đã được gọi là ""DiCaprio của Hàn Quốc" sau bộ phim đình đám Chàng trai tốt bụng và phim điện ảnh Cậu bé người sói vào năm 2012. Nam diễn viên thừa nhận rằng anh là một fan hâm mộ của Leonardo DiCaprio từ khi còn trẻ và muốn đi theo con đường sự nghiệp như nam diễn viên.[102][103] Vào năm 2016, hai năm sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, "Hiệu ứng Song Joong-ki" đã được đặt ra sau khi anh đóng vai đại úy quân đội bảnh bao Yoo Shi-jin trong Hậu duệ mặt trời. Sau đó, anh đã được chọn làm đại sứ danh dự của Tổ chức Du lịch Hàn Quốc, cũng như đứng đầu các cuộc thăm dò ý kiến ​​phổ biến ở châu Á và trở thành vua CF.[104][105] Tuy nhiên, Song Joong-ki khẳng định rằng anh sẽ không bao giờ ỷ lại vào sự nổi tiếng. Anh nói rằng, "Sự nổi tiếng phai dần theo thời gian là điều không thể tránh khỏi. Đó là lý do tại sao tôi phải luôn chuẩn bị."[106]

Cựu nhà báo Kim Young-ho tiết lộ Song Joong-ki không chỉ là một ngôi sao Hallyu và ông đã gọi anh là "một người có cá tính". Cựu nhà báo nói rằng, "Song Joong-ki luôn khiêm tốn, cư xử đúng mực và rất lễ phép. Ngay cả sau khi anh trở thành một ngôi sao, thái độ của anh hoàn toàn không thay đổi và anh vẫn luôn khiêm tốn."[107] Nam diễn viên So Ji-sub mô tả anh như "một người đàn ông nam tính mà không cần phải giả vờ".[108] Những người nổi tiếng khác của Hàn Quốc đã từng ca ngợi tính cách của anh bao gồm Song Hye Kyo, Gummy,[109] DinDin,[110] Park Hoon,[111] Kim Jong-kook,[112] Onew,[113] Moon Chae-won,[114] Park Bo-young,[115] Jo In-sung,[116]Lee Kwang-soo.[117] Anh cũng được biết đến với sự đóng góp thường xuyên của mình cho nhiều mục đích khác nhau và tham gia vào các hoạt động từ thiện.[118][119][120]

Song Joong-ki coi việc nhận thức được tầm ảnh hưởng của mình đối với người hâm mộ đã lan rộng ra nước ngoài là một "trách nhiệm". Anh nói rằng, "Tôi không thể chạm đến được một vị trí như vậy nếu không có sự giúp đỡ của nhiều người khác. Tôi nghĩ rằng sự nỗ lực và làm việc chăm chỉ của những người đi trước, nhân viên và người hâm mộ cũng đã góp phần vào kết quả đó. Vì vậy, tôi thực sự có ý thức trách nhiệm. Tôi muốn sống đúng với danh tiếng của một công dân Hàn Quốc, diễn viên và con người. Tôi sẽ cố gắng hết sức để khiêm tốn nhưng luôn tự tin."[121][122] Vào năm 2017, khi được hỏi về việc tham gia phim điện ảnh Đảo địa ngục với chủ đề nhạy cảm của lịch sử Hàn Quốc và Nhật Bản, anh đã bày tỏ rằng đó chỉ là một biểu hiện nhỏ của niềm tin của mình.[123]

Khi nói đến các tài khoản truyền thông xã hội, Song Joong-ki không có bất kỳ tài khoản nào vì anh không "am hiểu về công nghệ".[121] Fancafe của anh, được thành lập vào đầu năm 2006, trở thành nền tảng để anh giao tiếp với câu lạc bộ fan hâm mộ chính thức của mình "Ki Aile", đồng thời có nghĩa là "Ki's Wings". Song Joong-ki nói rằng những người hâm mộ giống như đôi cánh của anh vì họ nâng anh lên, về mặt cảm xúc và tài chính, bằng cách bỏ phiếu cho anh và mua những sản phẩm anh quảng cáo cũng như xem tất cả các bộ phim và chương trình truyền hình của anh.[124][125]

Tác động và ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại sứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2010, Song Joong-ki và Park Shin-hye được chọn làm đại sứ thương hiệu cho Liên hoan phim quốc tế Jeonju (JIFF) lần thứ 17.[126] Vào năm 2011, Song Joong-ki được chọn làm đại sứ quảng bá cho dự án Good Library, một chiến dịch quyên góp của Standard Chartered cho phép công chúng tham gia vào việc sản xuất audiobooks cho người khiếm thị.[127][128][129] Vào năm 2013, Song Joong-ki và Ha Ji-won được Bộ Y tế và Phúc lợi Hàn Quốc bổ nhiệm làm đại sứ danh dự về du lịch y tế. Họ đã xuất hiện tại các thành phố trong khu vực thay mặt cho Y tế Hàn Quốc khi họ thúc đẩy hợp tác quốc tế tích cực hơn cho công nghệ y tế và du lịch y tế.[130][131] Vào năm 2016, Song Joong-ki được chọn làm đại sứ danh dự và người mẫu quảng cáo cho du lịch Hàn Quốc thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc.[132] Từ năm 2017 đến 2020, Song Joong-ki được chọn làm đại sứ danh dự cho sân bay quốc tế Incheon.[133][134]

Từ thiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Song Joong-ki là một trong những người nổi tiếng ủng hộ trẻ em bị ung thư kể từ năm 2011. Điều này sau đó đã được biết đến vào đầu tháng 3 năm 2016 thông qua thông báo của Tổ chức Bệnh bạch cầu trẻ em Hàn Quốc (KCLF) trên blog chính thức của họ. Trong vòng 5 năm qua, hơn 10 trẻ em đã được anh bí mật quyên góp để điều trị.[135] Theo KCLF, anh đã tham gia chiến dịch ruy băng vàng, để nâng cao nhận thức về bệnh ung thư ở trẻ em. Hơn nữa, anh đã tặng vòng hoa từ các cuộc họp báo và số tiền cát xê của anh nhận được từ việc kể lại phim tài liệu Tears of the Antarctic.[136] Điều này đã truyền cảm hứng cho câu lạc bộ fan hâm mộ chính thức của anh, Ki Aile, họ đã chúc mừng sinh nhật anh bằng cách quyên góp phí cấy ghép để giúp bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu và ung thư.[137] Song Joong-ki cũng đã đóng góp cho KCLF mỗi năm.[138][139][140][141][142]

Song Joong-ki cũng mở rộng hỗ trợ cho cứu trợ nhân đạo. Vào năm 2015, trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, ông đã quyên tặng 100 triệu KRW cho UNICEF Hàn Quốc để giúp đỡ trẻ em và nạn nhân của trận động đất ở Nepal vào tháng 4 năm 2015.[143] Vào năm 2016, Song Joong-ki đã quyên tặng tất cả số tiền cát xê của mình nhận được từ việc xuất hiện trong tập phát sóng ngày 13 tháng 5 của Running Brothers, phiên bản Trung Quốc của Running Man, cho một tổ chức từ thiện của Trung Quốc.[144][145] Song Joong-ki cũng đã quyên góp một phần lợi nhuận của mình từ buổi họp fan hâm mộ 2016 Asian Fan Meeting Tour cho một nền tảng giúp những người bị ảnh hưởng bởi trận động đất Tứ Xuyên năm 2008.[146] Ngoài ra, doanh thu của anh từ các buổi họp fan hâm mộ ở Seoul và Thái Lan đều đã được quyên góp cho một tổ chức từ thiện không tên.[147][148] Sau đó, Song Joong-ki đã tặng 20 triệu KRW cho House of Sharing ở Gwangju, Gyeonggi, một nơi trú ẩn cho những người phụ nữ lớn tuổi bị Quân đội Hoàng gia Nhật Bản bắt làm nô lệ trong chiến tranh thế giới thứ hai. Nam diễn viên cũng đã bị tác động khi tham gia bộ phim điện ảnh Đảo địa ngục, một bộ phim hành động thời kỳ về công nhân Hàn Quốc dưới sự cai trị của Nhật Bản.[118] Cuối tháng 7 năm 2017, người hâm mộ của anh đã quyên góp cho cùng một trung tâm.[149] Vào năm 2019, Song Joong-ki đã quyên góp 30 triệu KRW cho các nạn nhân vụ cháy rừng ở tỉnh Gangwon.[150] Vào tháng 2 năm 2020, Song Joong-ki đã quyên góp 100 triệu KRW để phòng ngừa coronavirus. Anh đã liên lạc trực tiếp từ Bogotá mà không báo cho công ty của mình.[151]

Quảng cáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Song Joong-ki với tư cách là người mẫu quảng cáo của Forencos năm 2016

Song Joong-ki đã ký kết nhiều hợp đồng quảng cáo cho các ngành nghề khác nhau như chăm sóc sức khỏe, mỹ phẩm, quần áo, thực phẩm, du lịch và tham quan, viễn thông, điện tử và bán lẻ.[152] Anh xuất hiện lần đầu tiên trong một quảng cáo truyền hình của Dunkin' Donuts vào tháng 5 năm 2008.[153] Sau khi tham gia bộ phim truyền hình Chuyện tình Sungkyunkwan năm 2010, Song Joong-ki trở thành gương mặt đại diện cho thương hiệu thời trang EZIO,[154] và TBJ,[155] nhãn hiệu quần áo AD HOC cùng với Min Hyo-rin, thương hiệu thể thao Le Coq Sportif cùng với IU,[156] cũng như thực phẩm Pizza Etang, một thương hiệu pizza nổi tiếng ở Hàn Quốc,[157] và Ottogi Snack Ramen.[158] Trong lĩnh vực kỹ thuật số và công nghệ, Song Joong-ki được chọn cho thương hiệu Xbox 360 Kinect bởi vì hình ảnh "giống trẻ con, ngây thơ và khỏe mạnh" của anh phù hợp với bộ điều khiển trò chơi mới và LG XNote cùng với Shin Min-ah vào năm 2011.[159][160] Song Joong-ki cũng được bổ nhiệm làm đại sứ chính thức của thương hiệu chăm sóc da Tony Moly.[161] và FUJIFILM polaroid trong hai năm liên tiếp.[162] Sau đó, anh xuất hiện trong quảng cáo của nhà hàng Sonsoo với tư cách là một đầu bếp thần đồng cùng với Song Seung-heon và Yoon Sang-hyun.[163] Song Joong-ki cũng được chọn là người mẫu mới của thương hiệu sữa Seoul Milk.[164]

Ngay sau khi đóng vai chính trong bộ phim truyền hình Chàng trai tốt bụng và phim điện ảnh Cậu bé người sói vào năm 2012, Blossom Entertainment thông báo rằng Song Joong-ki hiện đang sở hữu 10 hợp đồng quảng cáo và được dự đoán sẽ trở thành vua quảng cáo tiếp theo.[165] Trong hai năm liên tiếp, anh là người mẫu chính cho thương hiệu soda toàn cầu Sprite.[166] Từ năm 2013 đến 2016, anh là người mẫu quảng cáo cho thương hiệu máy lọc nước Ruhens.[167] Vào tháng 2 năm 2019, Ruhens đã chọn Song Joong-ki làm người mẫu quảng cáo của họ thêm một lần nữa.[168]

Sau khi bộ phim đình đám châu Á, Hậu duệ mặt trời được phát sóng vào năm 2016, Song Joong-ki đã trở thành gương mặt đại diện cho hơn 30 thương hiệu trong nước và quốc tế.[169] Tập đoàn quảng cáo quảng bá Hàn Quốc (KOBACO), khảo sát hành vi người tiêu dùng năm 2016 đã chọn Song Joong-ki là người mẫu tốt nhất để đại diện cho các thương hiệu Hàn Quốc.[170] Một số quảng cáo của anh bao gồm Baskin Robbins,[171] LG Household & Health Care,[172] KT,[173] Forencos,[174] Jeju Air,[175] Hite Jinro,[176] Cuchen,[177] cũng như các sản phẩm Trung Quốc như Proya cùng với Chương Tử Di,[178] Tencent,[179]VIVO.[180] Song Joong-ki cũng làm việc với Park Bo-gum như người mẫu thương hiệu cho Domino's Pizza và LINE Pay Card.[181][182] Vào tháng 2 năm 2017, Song Joong-ki được công bố là đại sứ thương hiệu cho thị trường mua sắm trực tuyến 11Street của SK Planet ở Thái Lan. Anh đóng cặp với nữ diễn viên Thái Lan, Mew Nittha trên truyền hình, digital và quảng cáo ngoài trời trên các trạm hệ thống giao thông công cộng lớn nhất Bangkok tại Chit Lom, Siam và Phrom Pong. Cheil Tailand báo cáo rằng đó là một chiến dịch thành công khi trang Facebook của nó vượt hơn 1 triệu lượt xem sau khi ra mắt.[183][184] Vào tháng 4 năm 2018, Song Joong-ki được tiết lộ là người mẫu mới của Hyundai LIVART, một công ty văn hóa lối sống có trụ sở tại Hàn Quốc. Họ đã chọn Song Joong-ki làm người mẫu quảng cáo sau 14 năm kể từ nữ diễn viên Kim Nam-joo vào năm 2004.[185]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 5 tháng 7 năm 2017, Song Joong-ki và bạn diễn Song Hye-kyo trong bộ phim Hậu duệ mặt trời đã thông báo thông qua công ty của họ rằng cả hai đã đính hôn.[186][187][188] Họ kết hôn trong một buổi lễ riêng tư vào ngày 31 tháng 10 năm 2017 tại Khách sạn Shilla ở Seoul, giữa sự quan tâm của giới truyền thông khắp châu Á với gia đình và bạn bè thân thiết nhất của anh.[189][190][191][192] Vào ngày 26 tháng 6 năm 2019, Song Joong-ki đã đệ đơn ly hôn,[193][194] thủ tục ly hôn đã được hoàn tất vào ngày 22 tháng 7 năm 2019.[195]

Ngày 30 tháng 1 năm 2023, Song Joong-ki thông báo kết hôn lần hai khi công khai đăng ký kết hôn với người đẹp người Anh Katy Louise Saunders. Nam diễn viên đang lên kế hoạch cho đám cưới và cũng đang chờ đón con đầu lòng.[196]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Tên tiếng Hàn Vai Ghi chú Nguồn
2008 Sương Hoa điếm 쌍화점 No-tak [197]
2009 Năm giác quan của thần tình ái 오감도 Yoo Jae-hyuk [198]
Vụ án mạng ở Itaewon 이태원 살인사건 Jo Jong-pil [199]
2010 Hearty Paws 2 마음이 2 Dong-wook [21]
2011 Cún con siêu quậy 2 티끌모아 로맨스 Chun Ji-woong [200]
Rio Lồng tiếng [201]
2012 Pengi and Sommi 황제펭귄 펭이와 솜이 Người dẫn chuyện [202]
Siêu trộm hoàng cung 바람과 함께 사라지다 Jung-goon lúc lớn Khách mời [203]
Cậu bé người sói 늑대소년 Chul-soo [52]
2017 Đảo địa ngục 군함도 Park Moo-young [89]
2021 Con tàu Chiến Thắng (Space Sweepers) 승리호 Kim Tae-ho [204]
Bogota 보고타 Guk-hee [205]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Tên tiếng Hàn Ghi chú Kênh phát sóng Vai diễn Tham khảo
2007 Sự trả thù ngọt ngào 칼잡이 오수정 SBS Phóng viên 2 Phân đoạn nhỏ [206]
2008 Love Racing 러브 레이싱 YTN Younger male
My Precious You 내사랑 금지옥엽 KBS2 Jang Jin-ho [207]
2009 Triple 트리플 MBC Ji Poong-ho [208]
My Fair Lady 아가씨를 부탁해 KBS2 Quản gia Khách mời, tập 1 [209]
Giáng Sinh tuyết có rơi? 크리스마스에 눈이 올까요? SBS Han Ji-yong [210]
2010 OB & GY 산부인과 Ahn Kyung-woo [20]
Chuyện tình Sungkyunkwan 성균관 스캔들 KBS2 Gu Yong-ha [211]
2011 Cuộc chiến hoàng cung 뿌리깊은 나무 SBS Yi Do lúc lớn Khách mời, tập 1–4, 6 [212]
2012 Chàng trai tốt bụng 세상 어디에도 없는 착한남자 KBS2 Kang Ma-ru [213]
2016 Hậu duệ mặt trời 태양의 후예 Yoo Si-jin [73]
Tiếng gọi con tim 마음의 소리 Khách mời, tập 1 [214]
2017 Một đấu một 맨투맨 JTBC Nhân viên giao dịch ngân hàng Khách mời, tập 9 [215]
2019 Biên niên sử Arthdal 아스달 연대기 tvN Eun-seom / Sa-ya Diễn viên chính [216]
2021 Vincenzo 빈센조 Vincenzo Cassano / Park Joo-hyung
2022 Cậu út nhà tài phiệt (Reborn Rich) 재벌집 막내아들 JTBC Yoon Hyeon-woo [217]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên chương trình Tên tiếng Hàn Ghi chú Kênh Nguồn
2008 Pretty Boys: A Wrong Situation 꽃미남 아롱사태 Mnet
2009 Let's Go Dream Team! Season 2 출발 드림팀2 Khách mời, tập 1, 10–13 KBS2
Star Golden Bell 스타골든벨 Khách mời, tập 285
2010 Oh! My School 오 마이 스쿨 Khách mời, tập 1
Strong Heart 강심장 Khách mời, tập 23 SBS
Happy Together 해피투게더 Khách mời, tập 155 KBS2
2010–2016 Running Man 런닝맨 Thành viên cố định, tập 1–41

Khách mời, tập 66

Xuất hiện ngắn, tập 71, 97, 251, 283

SBS [218]
2011 I'm Real: Song Joong-ki I'm Real 송중기 QTV [219]
Everyone Dramatic 에브리원 드라마틱 MBC
2011–2012 Tears of the Antarctic 남극의 눈물 Phim tài liệu, như người kể chuyện [220]
2012 Infinite Challenge 무한도전 Khách mời, tập 305
2016 KBS News 9 KBS 뉴스9 Diễn viên đầu tiên xuất hiện trên bản tin thời sự chính KBS [221]
2017 JTBC Newsroom JTBC 뉴스룸 JTBC [222]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên bài hát Tên tiếng Hàn Nghệ sĩ Nguồn
2009 "Poisonous Tongue" 독설 Tei
2012 "Men Are All Like That" 남자가 다 그렇지 뭐 Kim Jong-kook [223]
2021 "Happen" Heize

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên chương trình Ghi chú Kênh Nguồn
2009–2010 Music Bank với Seo Hyo-rim KBS2 [224]
2010 MelOn Music Awards [225]
KBS Drama Awards với Choi Soo-jong [226]
2011 Mnet 20's Choice với Bae Suzy Mnet [227]
Dream Concert với Kim Hee-chul, Goo Hara KBS2 [228]
2012 Made in U JTBC [229]
2017 Mnet Asian Music Awards Mnet [230]
2018 [231]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên bài hát Tên tiếng Hàn Ghi chú
2012 "Really" 정말 Nhạc phim Chàng trai tốt bụng
Năm Tên sách Tên tiếng Hàn Tác giả Nhà xuất bản
2010 Beautiful Skin Project 피부미남 프로젝트 Song Joong-ki, Hwang Min-young Antenna Books

Buổi họp fan hâm mộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Tên Địa điểm Nguồn
20 tháng 9 năm 2009 Seoul Hàn Quốc First Fan Meeting Birthday Party Seoul Asian Art Hall [232]
25 tháng 11 năm 2011 Kobe Nhật Bản 1st Japan Fan Meeting Kobe Portopia [233]
27 tháng 11 năm 2011 Tokyo Sanrio Puroland
tháng 4 năm 2012 Băng Cốc Thái Lan Love and Thrill: Asia Fan Meeting Tour Paragon Hall
tháng 5 năm 2012 Singapore Singapore
Thượng Hải Trung Quốc
tháng 6 năm 2012 Hồng Kông Hồng Kông
22 tháng 7 năm 2012 Seoul Hàn Quốc Kyunghee University Crown Hall
17 tháng 4 năm 2016 5th Fan Meeting in Seoul Kyunghee University Pavilion [234][235]
7 tháng 5 năm 2016 Băng Cốc Thái Lan 2016 Asia Fan Meeting Tour Thunder Dome, Muangthong Thani [236]
14 tháng 5 năm 2016 Bắc Kinh Trung Quốc Olympic Sports Center Gymnasium [237][238]
21 tháng 5 năm 2016 Vũ Hán Wuhan Lobby, China Culture Expo Center [239]
27 tháng 5 năm 2016 Quảng Châu Guangzhou International Sports Arena [238]
28 tháng 5 năm 2016 Thâm Quyến Shenzhen Bay Sports Center [238]
11 tháng 6 năm 2016 Hồng Kông Hồng Kông AsiaWorld–Arena [240]
17 tháng 6 năm 2016 Thành Đô Trung Quốc Trung tâm Thể thao Thành Đô [241]
25 tháng 6 năm 2016 Đài Bắc Đài Loan National Taiwan University Sports Center [242]
16 tháng 7 năm 2016 Thượng Hải Trung Quốc Shanghai Indoor Stadium [243]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
2010 3rd Style Icon Awards Biểu tượng phong cách mới, Nam diễn viên phim truyền hình Đoạt giải [244]
31st Blue Dragon Film Awards Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Hearty Paws 2 Đề cử
SBS Entertainment Awards Gương mặt mới xuất sắc nhất trong chương trình giải trí Running Man Đoạt giải [245]
KBS Drama Awards Giải thưởng xuất sắc, Nam diễn viên trong phim truyền hình Chuyện tình Sungkyunkwan Đề cử [246]
Giải thưởng của Cư dân mạng Đề cử
Giải thưởng dành cho người nổi tiếng nhất Đoạt giải
Cặp đôi đẹp nhất (với Yoo Ah-in) Đoạt giải
2011 6th Asia Model Festival Awards Giải thưởng BBF Fashionista Đoạt giải [247]
7th Korea Drama Awards Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Chuyện tình Sungkyunkwan Đề cử
SBS Drama Awards Giải thưởng của Nhà sản xuất Cuộc chiến hoàng cung Đoạt giải [248]
2012 6th Mnet 20's Choice Awards 20's Ngôi sao nam phim truyền hình Đề cử [249]
5th Style Icon Awards Biểu tượng phong cách Đoạt giải [250]
20th Korean Culture and Entertainment Awards Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, Nam diễn viên Chàng trai tốt bụng Đoạt giải [251]
1st K-Drama Star Awards Đoạt giải [252]
KBS Drama Awards Đoạt giải [253][254]
Giải thưởng xuất sắc, Nam diễn viên trong phim truyền hình Đề cử
Giải thưởng của Cư dân mạng Đoạt giải
Cặp đôi đẹp nhất (với Moon Chae-won) Đoạt giải
2013 49th Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim điện ảnh Cậu bé người sói Đề cử [255]
6th Nickelodeon Kids' Choice Awards Nam diễn viên được yêu thích nhất Đoạt giải [256]
7th Mnet 20's Choice Awards 20's Ngôi sao nam phim điện ảnh Đề cử
50th Grand Bell Awards Giải thưởng dành cho người nổi tiếng Đề cử
Giải thưởng Truyền hình Quốc tế Seoul Nam diễn viên Hàn Quốc nổi bật nhất Chàng trai tốt bụng Đề cử
Nhạc phim truyền hình Hàn Quốc nổi bật nhất "Really"
(Nhạc phim Chàng trai tốt bụng)
Đề cử [257]
2016 8th Style Icon Asia Biểu tượng phong cách Đoạt giải [258]
52nd Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim truyền hình Hậu duệ mặt trời Đề cử [259][260]
Nam diễn viên nổi tiếng nhất trong phim truyền hình Đoạt giải
Giải thưởng Ngôi sao toàn cầu iQiyi Đoạt giải
Korean Consumer Forum Awards Thương hiệu của năm của Hàn Quốc Đoạt giải [261]
11th Seoul International Drama Awards Nam diễn viên Hàn Quốc nổi bật nhất Hậu duệ mặt trời Đoạt giải [262]
5th APAN Star Awards Daesang (Giải thưởng danh giá nhất) Đoạt giải [263]
Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim ít tập Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất (với Song Hye-kyo) Đoạt giải
Giải thưởng ngôi sao APAN xuất sắc nhất Đoạt giải
9th Korea Drama Awards Daesang (Giải thưởng danh giá nhất) Hậu duệ mặt trời Đề cử
7th Korean Popular Culture and Arts Awards Giải thưởng của Tổng thống Đoạt giải [264]
1st Asia Artist Awards Nam diễn viên nổi tiếng nhất Hậu duệ mặt trời Đề cử
30th KBS Drama Awards Daesang (Giải thưởng danh giá nhất) Đoạt giải [265][266]
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, Nam diễn viên Đề cử
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, Nam diễn viên trong phim ít tập Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất Châu Á (với Song Hye-kyo) Đoạt giải
Giải thưởng của Cư dân mạng, Nam diễn viên Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất (với Song Hye-kyo) Đoạt giải
Yahoo! Asia Buzz Awards Giải thưởng Nghệ sĩ nổi tiếng Châu Á, Nam Đề cử
Korean Producer Awards Giải thưởng Trình diễn xuất sắc nhất
Hậu duệ mặt trời
Đoạt giải [267]
2021 2021 Brand Of The Year Actor Of The Year Vincenzo Đoạt giải
Drama Of The Year Đoạt giải
Seoul International Drama Awards Nam diễn viên Hàn Quốc nổi bật nhất Đoạt giải
Baeksang Arts Awards Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim truyền hình Đề cử
Asia Content Awards Best Actor(TV) Đoạt giải
26th Chunsa Film Art Awards Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Space Sweepers Đoạt giải
40th Blue Dragon Film Awards Best Actor Đề cử
2022 8th APAN Star Awards Daesang (Giải thưởng danh giá nhất)
Vincenzo
Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Song Joong-ki Chosen Best Actor by Gallup Korea's Survey”. TenAsia. ngày 25 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ “Song Joong-ki named best TV actor of 2017 in survey”. Yonhap. ngày 14 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  3. ^ Ed Slott. “Forbes Korea Power Celebrity 2013”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ 엑소 위에 박보검·송중기, 아이돌 천하 깬 드라마 스타 [출처: 중앙일보] 엑소 위에 박보검·송중기, 아이돌 천하 깬 드라마 스타. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ C. Hong (ngày 17 tháng 4 năm 2016). “Song Joong Ki Shares Who He Thinks Are True Hallyu Stars”. Soompi. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ [D기획┃연예인이 머니?①] 인생은 한 방? 고액 출연료 스타들. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  7. ^ '대전의 아들' 송중기 때문에 속 태우는 대전시 왜?”. Daejeon Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ “송중기 "쇼트트랙 선수 출신 배우입니다". =SBS (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 4 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  9. ^ a b Yoon, Hee-seong (ngày 11 tháng 2 năm 2009). 송중기: 나무가 자란다. 10Asia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ a b Yoon, Hee-seong (ngày 11 tháng 2 năm 2009). “송중기: My name is.”. 10Asia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ Sunwoo, Carla (ngày 28 tháng 11 năm 2012). “Song Joong-ki's school report revealed”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ “송중기가 주원·유이 제치고 '성균관대 대표얼굴' 된 이유”. Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ Star Date — The Star of 2012, Actor 'Song Joong-ki' (송중기) Lưu trữ 2021-03-28 tại Wayback Machine. KBS World (YouTube). ngày 1 tháng 1 năm 2013.
  14. ^ “본지 단독 - 대세남의 아버지를 대전에서 만났다!”. Styler (bằng tiếng Hàn). ju-bu.com. ngày 12 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ a b “[톱클래스] '송중기'라는 이름의 드라마”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  16. ^ “송중기 성균관大 졸업사진 "학사모도 빛나". The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ “Song Joong-ki in news anchor role”. The Korea Times. ngày 16 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  18. ^ Lee, Yong Wook (ngày 14 tháng 5 năm 2016). 송중기, 中 팬미팅 기자회견서 능숙한 중국어 실력 뽐내. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ “Song Joong-ki's evolution -- from wolf boy to captain”. Kpop Herald. ngày 18 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
  20. ^ a b Oh, Jean (ngày 2 tháng 2 năm 2010). “SBS gives double dose of medical drama”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  21. ^ a b Lee, Hyo-won (ngày 15 tháng 7 năm 2010). “Canine movie star breaks more hearts in sequel”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  22. ^ Lee Ji-hye, Lynn Kim (ngày 16 tháng 7 năm 2010). “KBS TV series Sungkyunkwan Scandal press conf – Part 1”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  23. ^ Lee Ji-hye, Lucia Hong (ngày 16 tháng 7 năm 2010). “KBS TV series Sungkyunkwan Scandal press conf – Part 2”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  24. ^ Lee Ji-hye, Jessica Kim (ngày 18 tháng 8 năm 2010). “Song Joong-ki says will suggest Micky bed scene if ratings fall”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  25. ^ Hong, Lucia (ngày 2 tháng 12 năm 2010). “Song Joong-ki book on facial grooming to go on sale in Taiwan”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  26. ^ Sunwoo, Carla (ngày 26 tháng 1 năm 2013). “Song Joong-ki writes the book on skin care”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  27. ^ Hong, Lucia (ngày 31 tháng 1 năm 2011). “TV special of Song Joong-ki's Japan trip to air next month”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  28. ^ Lee, Nancy (ngày 11 tháng 1 năm 2012). “Why We Heart Audition Programs”. enewsWorld. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.[liên kết hỏng]
  29. ^ Kim, Heidi (ngày 2 tháng 6 năm 2011). “Still cuts unveiled for film starring Song Joong-ki, Han Ye-seul”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  30. ^ Oh, Mi-jung (ngày 2 tháng 11 năm 2011). “Song Joong Ki Charms Reporters at Love and Cash Press Preview”. enewsWorld. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.[liên kết hỏng]
  31. ^ “Song Joong Ki: 'I Want Become Actor Like Leonardo DiCaprio'. KBS Global. ngày 4 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ “Song Joong-ki Migrating into Movies with Romantic Comedy”. The Chosun Ilbo. ngày 9 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  33. ^ Cho, Jae-eun (ngày 24 tháng 2 năm 2012). “Indecisive Penny Pinchers banks on wrong formula for love”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  34. ^ “Why So Serious?”. Vogue Korea via Otayamin. ngày 24 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  35. ^ 청춘의 얼굴. Vogue Korea (bằng tiếng Triều Tiên). tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  36. ^ Kim, Heidi (ngày 31 tháng 5 năm 2011). “Song Joong-ki cast in new historical drama”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  37. ^ Ko, Hong-ju (ngày 22 tháng 12 năm 2011). “Song Joong Ki Donates Profits Earned From Narrating”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  38. ^ Sunwoo, Carla (ngày 22 tháng 12 năm 2011). “Song Joong-ki to donate to needy”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  39. ^ “2012.8.10 Now Playing”. Korea JoongAng Daily. ngày 10 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  40. ^ Kwaak, Je-yup (ngày 7 tháng 8 năm 2012). “Putting warm, fuzzy spin on Mother Nature”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  41. ^ Ho, Stewart (ngày 10 tháng 7 năm 2012). “Song Joong Ki Narrates Penguin Documentary Movie”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  42. ^ Ahn, Yi-seul (ngày 1 tháng 8 năm 2012). “Song Joong Ki: "I felt sorry for the penguin chicks". Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  43. ^ Suk, Monica (ngày 23 tháng 4 năm 2012). “Song Joong-ki to hit the road for fan meetings in Asia next week”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  44. ^ Ho, Stewart (ngày 12 tháng 4 năm 2012). “Song Joong Ki To Launch Asia Fan Meet Tour”. enewsWorld. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.[liên kết hỏng]
  45. ^ Sunwoo, Carla (ngày 24 tháng 4 năm 2012). “Got Song? Hallyu actor to make six stops throughout Asia for fan meets”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  46. ^ Ho, Stewart (ngày 23 tháng 7 năm 2012). “Song Joong Ki Wraps Asia Fan Meeting Tour in Seoul With 600 Fans”. enewsWorld. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.[liên kết hỏng]
  47. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên real
  48. ^ “Song Joong-ki Hits the Big Time”. The Chosun Ilbo. ngày 29 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  49. ^ Lee, Hye-ji (ngày 27 tháng 9 năm 2012). “Song Joong-ki "Watched Animal Documentaries to Play Werewolf Boy". 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  50. ^ Park, Eun-jee (ngày 26 tháng 10 năm 2012). “Uncomplicated relationship central to A Werewolf Boy. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  51. ^ Yoon, Hee-seong (ngày 2 tháng 11 năm 2012). “INTERVIEW: The Innocent Man Song Joong-ki – Part. 1”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  52. ^ a b Lee, Claire (ngày 27 tháng 9 năm 2012). “Werewolf tale brings out beast in Song”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  53. ^ Oh, Mi-jung (ngày 17 tháng 10 năm 2012). “Song Joong Ki Says He′s Still Thirsty for More Experience as an Actor”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  54. ^ Yoon, Hee-sung (ngày 31 tháng 5 năm 2013). “Song Joong-ki's Movie Picks”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.
  55. ^ Sunwoo, Carla (ngày 19 tháng 11 năm 2012). Werewolf Boy the top melodrama”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  56. ^ Lee, Gyeong-ho (ngày 5 tháng 9 năm 2012). “Song Joong Ki doesn't care if he plays a leading role”. Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  57. ^ Lee, Hye-ji (ngày 5 tháng 9 năm 2012). “Song Joong-ki "I'd be happy to go through growing pains as an actor". 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  58. ^ Sunwoo, Carla (ngày 7 tháng 9 năm 2012). “Song Joong-ki aims to change it up”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  59. ^ Yoon, Hee-seong (ngày 2 tháng 11 năm 2012). “INTERVIEW: The Innocent Man Song Joong-ki – Part. 2”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  60. ^ “Reasons Why We Cannot But To Love the Innocent Man. KBS Global. ngày 7 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  61. ^ Mun, Wan-sik (ngày 16 tháng 11 năm 2012). “Song Joong Ki says, "I wouldn't take my girlfriend's guilt upon myself". Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  62. ^ Kim, Soo-jin (ngày 16 tháng 11 năm 2012). “Song Jong Ki wonders, "My charming point? People say I'm like milk". Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  63. ^ Lee, Hye-ji (ngày 12 tháng 11 năm 2012). A Werewolf Boy Tops Local Box Office for 2nd Straight Week”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  64. ^ Lee, Jin-ho (ngày 23 tháng 11 năm 2012). “Song Joong Ki Says He Feels He's Become More Popular but Doesn't Care”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  65. ^ “Song Joong-ki joins Blossom Entertainment”. enews24.[liên kết hỏng]
  66. ^ Kang, Jung-yeon (ngày 19 tháng 8 năm 2013). “Song Joong-ki Holds Last Fan Meeting Before Joining Army”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.
  67. ^ Lee, Hye-ji (ngày 1 tháng 8 năm 2013). “Song Joong-ki to Enter Military on August 27”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2013.
  68. ^ “Actor Song Joong-ki to Join Army Late This Month”. The Chosun Ilbo. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  69. ^ Lee, Sun-min (ngày 28 tháng 8 năm 2013). “Song Joong-ki says goodbye to fans”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  70. ^ “Song Joong-ki returns from military duty”. The Korea Times. ngày 26 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  71. ^ “Song Joong-ki Completes Military Service”. The Chosun Ilbo. ngày 27 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  72. ^ Jin, Min-ji (ngày 27 tháng 5 năm 2015). “Song discharged from Army”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  73. ^ a b Choi, He-suk (ngày 2 tháng 4 năm 2015). “Song Hye-kyo, Song Joong-ki pair up for new drama”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  74. ^ “Song Joong-ki to Return to Acting After Military Discharge”. The Chosun Ilbo. ngày 3 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
  75. ^ “Descendants of the Sun: the Korean military romance sweeping Asia”. BBC News Online. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.
  76. ^ “Descendants of The Sun ends on massive ratings high”. The Chosun Ilbo. ngày 15 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  77. ^ “Song Joong-ki Works His Magic in Hit TV Soap”. The Chosun Ilbo. ngày 17 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  78. ^ a b “Lifestyle: Song Joong-ki effect is sweeping across Asia”. Asia Times. ngày 15 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.
  79. ^ “Song Joong-ki leads top 10 hallyu stars in China”. The Korea Times. ngày 14 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  80. ^ “Song Joong-ki to serve as Korean tour ambassador”. The Korea Herald. ngày 1 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  81. ^ Pang, Sharon. “Song Joong-ki, the New Face of Korean Tourism 2016”. Imagine your Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  82. ^ 'Descendants of the Sun' actor Song JoongKi on KBS 9 News”. Asia Times. ngày 1 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  83. ^ “<2016 차세대 리더 100> 나경원 김상헌 정용진 조국”. 시사저널 (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  84. ^ “Winners of 2016 Korea's Brand of the Year: Song Joong-ki, TWICE, Jo Se-ho, Ha Hyun-woo”. KBS World. ngày 28 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2018.
  85. ^ “Song Joong-ki named favorite spokesmodel”. Korea JoongAng Daily. ngày 8 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  86. ^ “Song Joong-ki kicks off Asia tour”. The Korea Herald. ngày 17 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  87. ^ “Song Joong-ki completes Asian fan meeting tour”. ngày 18 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  88. ^ “Song Joong-ki intrigued by playing dark roles”. Korea JoongAng Daily. ngày 25 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  89. ^ a b 'Battleship Island' sees Song Joong-ki in another heroic role”. The Korea Herald. ngày 19 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  90. ^ 'Arthdal Chronicles' features Song Joong-ki as half-neanderthal hero in antiquity”. The Korea Herald. ngày 29 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  91. ^ “Song Joong-ki Returns to TV with New Epic Series”. The Chosun Ilbo. ngày 1 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  92. ^ “Song Joong-ki to Exude 'Primitive' Masculinity in Upcoming TV Series”. The Chosun Ilbo. ngày 20 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  93. ^ “송중기, 신생사 '하이스토리 디앤씨'서 새 출발”. 연합뉴스. ngày 3 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
  94. ^ “Song Joong-ki signs new contract”. Korea JoongAng Daily. ngày 4 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  95. ^ “SONG Joong-ki and KIM Tae-ri Confirmed for THE VICTORY”. Korean Film Biz Zone. ngày 31 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  96. ^ '빈센조' 송중기, 악당의 방식으로 빌런 옥택연X김여진X조한철 처단”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  97. ^ 송중기 "절대 '꽃미남' 이미지 버릴 생각 없다". Insight Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  98. ^ 송중기 학창시절 모습 공개, '태양의후예' 속 유시진 미소는 그대로(명단공개). Nate (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 3 năm 2016.
  99. ^ “Flowerboys and the appeal of 'soft masculinity' in South Korea”. BBC News. ngày 5 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  100. ^ “Song Joong-ki's evolution as an actor”. AsiaOne. 21 tháng 11 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  101. ^ “Why is the public captivated by Song Joong-ki?”. Hancinema. ngày 1 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  102. ^ 'Werewolf Boy' gets real”. Korea JoongAng Daily. ngày 22 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  103. ^ “Song Joong Ki:'I Want Become Actor Like Leonardo DiCaprio'. KBS World. ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  104. ^ “Song Joong-ki sweeps across ad industry”. Korea.net. ngày 8 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  105. ^ “Korean Drama 'Descendants Of The Sun' Breaks Records Thanks To Chinese Investments”. Forbes. ngày 5 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  106. ^ “Lifestyle: Song Joong-ki effect is sweeping across Asia”. AsiaTimes. ngày 15 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  107. ^ “Fans tune into YouTube for backstory”. The Korea Times. ngày 2 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  108. ^ [인터뷰] 소지섭 "감히 상상만으로 그 분들 고통 느꼈다 말할 수 없어". Nate (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  109. ^ “Gummy reveals Song Joong Ki is 'very kind and considerate'. IB Times. ngày 10 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  110. ^ “Song Joong Ki is surprisingly friends with this person - Who is he?”. EconoTimes. ngày 22 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  111. ^ 박훈 "송중기♥송혜교, 비밀 연애 때 母 소주방서 데이트". Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  112. ^ 김종국 "송중기 뜨고도 안 변해..광수 놀리기는 나보다 한 수 위". StarNews (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  113. ^ 김종국 "송중기 뜨고도 안 변해..광수 놀리기는 나보다 한 수 위". Insight Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  114. ^ [송중기의 그녀들⑤] 문채원 "송중기, 가장 호흡 잘 맞은 배우". OBS News (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  115. ^ [아츠포토] 늑대소년 '박보영-송중기' '다정한 남매처럼'. Arts News (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 10 năm 2012.[liên kết hỏng]
  116. ^ “Cho In Sung makes a surprise appearance during Song Joong Ki's fan meeting”. Yahoo! News. ngày 19 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  117. ^ “Lee Kwang Soo Revealed His Emotional Congratulatory Letter During Song-Song Couple's Wedding”. Insight. ngày 1 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  118. ^ a b “Song Joong-ki donates to 'comfort women'. Korea JoongAng Daily. ngày 21 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  119. ^ “Coronavirus: South Korean celebrities donate money, masks”. The Straits Times. ngày 27 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  120. ^ “Song Joong Ki donates KRW 20 million to help paediatric cancer”. International Business Times. ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  121. ^ a b “Song Joong-ki interview on 'KBS News 9' (Full Transcript)”. KPop Herald. ngày 31 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  122. ^ “Song Joong-ki is more than good looks”. AsiaOne. ngày 27 tháng 4 năm 2016.[liên kết hỏng]
  123. ^ “Song Joong Ki on Battleship Island and his upcoming wedding”. The Star. ngày 8 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  124. ^ “Officials of Song Joong-ki's Fancafe Ki Aile Allegedly Embezzle 10 Million Won Group Funds”. Yibada. ngày 22 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  125. ^ 송중기 공식 팬카페 '공금횡령' 의혹. Nate (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  126. ^ “Park Shin-hye, Song Joong-ki to promote Jeonju film fest”. HanCinema. ngày 4 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  127. ^ 송중기, '착한 도서관 프로젝트'로 목소리 재능 기부. Welfare News (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 11 năm 2011.
  128. ^ "당신의 멋진 목소리로 재능기부 하세요". Bokji Times (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  129. ^ [SS포토] 송중기, 환한미소 지으며 여심홀리는 '아기피부' 눈길. News Inside (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  130. ^ “Korean Pop Culture Taking Medical Tourism by Storm”. Medical Tourism. ngày 11 tháng 4 năm 2013.
  131. ^ “Jaseng participates in International Medical Tour Expo "Medical Korea 2013". Jaseng. ngày 11 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  132. ^ '태양의 후예' 송중기, 한국관광 명예홍보대사 위촉. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  133. ^ 인천공항, 한류스타 송중기 명예홍보대사로 위촉. Airport (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  134. ^ “JIncheon Airport's second terminal celebrates grand opening”. The Korea Herald. ngày 12 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  135. ^ 송중기 측 "2011년부터 기부..알려지지 않길 원했다". Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  136. ^ “Song Joong-ki revealed as secret donor”. The Korea Herald. ngày 8 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  137. ^ “Song Joong-ki's fans make donation to celebrate his birthday”. Kpop Herald. ngày 19 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  138. ^ [단독]송중기, 소아암 환우 위해 9500만원 기부=. JoongAng (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  139. ^ [단독]송중기, 소아암 환우 위해 9500만원 기부=. KBS News (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  140. ^ 송중기, 끝없는 선행...소아암 환우 위해 2천만원 또 기부. Huffington Post (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  141. ^ 송중기, 소아암 환우 위해 2470만원 기부. Radio Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  142. ^ “Korea Childhood Leukemia Foundation”. KCLF. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  143. ^ 배우 송중기, 네팔 지진 긴급구호 기금 1억 원 전달. Unicef (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  144. ^ 송중기. 중국 '달려라 형제4' 출연. Donga (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  145. ^ “Song Joong Ki donates entire 'Hurry Up, Brother' fee to charity”. Yibada. ngày 11 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  146. ^ “Song Joong-ki to donate to earthquake victims in China”. Kpop Herald. ngày 7 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  147. ^ 송중기, 4000 키엘 영접하던 날...팬미팅서 받은 진심 기부로 되갚아. Hankyung (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  148. ^ '태양의 후예' 송중기 "국내 팬미팅 수익 모두 기부" 훈훈. EToday (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  149. ^ “Song Joong-ki's fans make donation to 'comfort women'. AsiaOne. ngày 14 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  150. ^ 송중기·아이유·남주혁·윤지성 등 들, 기부로 보탠 마음 [엑's 이슈]. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  151. ^ [단독] 송중기, 매니저도 모르는 선행...코로나19 피해 극복 성금 1억 기탁. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  152. ^ “Song Joong-ki sweeps across ad industry”. Korea.net. ngày 8 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  153. ^ '성대얼짱' 송중기, 이태란 동생으로 브라운관 데뷔!. HanKyung (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 5 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  154. ^ 송중기, 패션브랜드 '이지오(EZIO)' 전속모델 발탁!. HanKyung (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 3 năm 2010.
  155. ^ 송중기, TBJ로 시크한 모습 선봬. ITN (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  156. ^ 르꼬끄, 송중기•아이유 바캉스룩 제안. styleM (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  157. ^ 송중기, 피자에땅 새 모델로 발탁. Yonhap (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  158. ^ 제품별 TV CF 보기. Ottogi (bằng tiếng Hàn). 2010.
  159. ^ MS `키넥트' CF 모델로 송중기 선정. Yonhap (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  160. ^ '신민아 파격변신' 엑스노트 새 CF 온에어. News Wire (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  161. ^ 김현중 대신 송중기...'토니모리'의 선택. JoongAng Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  162. ^ “Song Ha-yoon and Song Joong-ki are selected as Polaroid camera models”. HanCinema. ngày 2 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  163. ^ "송승헌이 손수 맛있는 요리를 대접합니다". Food Bank (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  164. ^ 서울우유, 광고모델에 탤런트 송중기. News1 (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  165. ^ “Song Joong Ki Proves He's CF King with 10 Ads”. Yahoo! Lifestyle. ngày 11 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  166. ^ “Song Joong ki to become main model for Sprite two years in a row”. Yahoo News. ngày 16 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  167. ^ 송중기, 정수기업체 루헨스 광고모델로. Yonhap (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  168. ^ 루헨스, 2019년 모델로 배우 송중기 선정. CCTVNews (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  169. ^ “Companies rushing to sign Song Joong-ki”. The Korea Times. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.
  170. ^ “Song Joong-ki Is The Best Brand Model Of 2016, Proves Consumer Survey”. Yahoo News. ngày 7 tháng 12 năm 2016.
  171. ^ 배스킨라빈스, 송중기와 함께 '솜사탕 아이스크림' 즐기는 법 '온에어'. AsiaE (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  172. ^ '태양의 후예' 송중기, LG생활건강 페리오•죽염 치약 모델 발탁. ChosunBiz (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  173. ^ “KT launches 'brand film' company advertisement in collaboration with film director”. Smart Blog. ngày 17 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  174. ^ “Song Joong Ki becomes face of Forencos Cosmetics”. Kpop Herald. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  175. ^ “Actor Song Joong-ki models for Jeju Air”. The Korea Herald. ngày 14 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  176. ^ “Song Joong-ki becomes Hite beer's new face”. Kpop Herald. ngày 24 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  177. ^ 쿠첸, 송중기 리미티드 에디션 명품철정 엣지 출시. HanKyung (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  178. ^ “Actor Song Joong-ki models for Chinese cosmetics brand”. Yonhap. ngày 22 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  179. ^ “Song Joong Ki Flexes His Biceps and Models for "Tencent" China”. KoogleTV (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  180. ^ 송중기 극찬한 中브랜드 "송중기 매력 빠지면 출구가 없다". AsiaE (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2016.[liên kết hỏng]
  181. ^ 박보검X송중기, 대만 라인페이 모델 발탁 '남신(男神) 강림'. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  182. ^ 라인, 대만서 '한류스타' 박보검•송중기 마케팅. Asia Today (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  183. ^ SK플래닛 11번가, 한류 송중기 앞세워 6억 동남아시장 본격 진출...태국11번가 오픈. Digital Today (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  184. ^ “Thailand Opens Door for New Song Joong-ki Commercial for 11th Street”. Yibada. ngày 8 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  185. ^ 가구업계 2위 현대리바트, 배우 송중기 모델 발탁 배경은. HanKyung (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  186. ^ “Song Joong-ki, Song Hye-kyo to Wed in October”. The Chosun Ilbo. ngày 5 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  187. ^ “Descendants of the Sun stars Song Joong-ki, Song Hye-kyo to wed”. Channel NewsAsia. ngày 5 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  188. ^ 'Descendants of the Sun' stars to wed at The Shilla”. The Korea Herald. ngày 8 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  189. ^ “Marriage of Song Joong-ki, Song Hye-kyo shrouded in complete secrecy”. Yonhap News Agency. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  190. ^ “Song Joong-ki, Song Hye-kyo get married in private wedding”. Yonhap News Agency. ngày 31 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  191. ^ “[Video] Big day: Song Joong-ki, Song Hye-kyo wed in private ceremony”. The Korea Herald. ngày 31 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  192. ^ “Song Joong-ki, Song Hye-kyo Marry in Private Wedding”. The Chosun Ilbo. ngày 1 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  193. ^ “Song Hye-kyo, Song Joong-ki taking legal steps for divorce”. The Korea Herald. ngày 27 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  194. ^ “Song Joong-ki files for divorce from Song Hye-kyo: Twenty months after their wedding, the 'Descendents of the Sun' stars call it quits”. Korea JoongAng Daily. ngày 28 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  195. ^ “Power couple Song Hye-kyo and Song Joong-ki finalise divorce in Seoul”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2019.
  196. ^ “Song Joong-ki kết hôn lần hai, sắp đón con đầu lòng”.
  197. ^ “송중기 8년 변천사, 쌍화점에서 늑대소년-태후까지”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  198. ^ “[송중기] 한걸음씩, 짧지만 알차게”. Cine21 (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 7 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  199. ^ “배우 송중기, 영화 '이태원 살인사건'서 피해자역 열연”. Hankyung Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  200. ^ “Song Joong-ki, Han Ye-seul cast in new film”. 10Asia. ngày 14 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng 3 2016. Truy cập 23 Tháng 7 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|archive-date= (trợ giúp)
  201. ^ “With rise of 3-D, films with subtitles lose out to dubbing”. Korea JoongAng Daily. ngày 15 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  202. ^ Ho, Stewart (ngày 10 tháng 7 năm 2012). “Song Joong Ki Narrates Penguin Documentary Movie”. enewsWorld. Lưu trữ bản gốc 31 Tháng 10 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  203. ^ “송중기, '바람사' 5초 등장? 까딱하면 못볼뻔~”. Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  204. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên koreanfilm.or.kr
  205. ^ “LEE Hee-jun and SONG Joong-ki Book Trip to BOGOTA”. Korean Film Biz Zone. ngày 4 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  206. ^ “송중기, 5년 전 단역시절 혼신 어깨연기 `정준하 못지 않네`”. Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  207. ^ '성대 얼짱' 송중기, KBS '내사랑 금지옥엽'에서 눈길”. Nocutnews (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 10 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  208. ^ “송중기, 드라마-영화-예능 '트리플' 도전”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 1 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  209. ^ “송중기 '아가씨를 부탁해' 카메오 출연”. Asia Economy (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  210. ^ '크리스마스에~' 송중기, 짧지만 강렬한 등장 "아쉽다". Osen (bằng tiếng Hàn). 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  211. ^ “Talented Young Hunks Draw Young Female Fans to TV Dramas”. The Chosun Ilbo. ngày 1 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  212. ^ Kim, Heidi (ngày 31 tháng 5 năm 2011). “Song Joong-ki cast in new historical drama”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ 29 Tháng 6 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  213. ^ Lee, Hye-ji (ngày 5 tháng 9 năm 2012). “Song Joong-ki "I'd be happy to go through growing pains as an actor". 10Asia. Bản gốc lưu trữ 29 Tháng 6 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  214. ^ “Song Joong-ki to appear in Lee Kwang-soo's web drama”. ngày 17 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  215. ^ “Song Joong-ki, Namgoong Min to appear in 'Man to Man'. Kpop Herald. ngày 11 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  216. ^ Im Eun-byul (ngày 26 tháng 7 năm 2018). “Song Joong-ki to star in 'Asadal Chronicles'. Kpop Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  217. ^ Ha Su-jeong (20 tháng 7 năm 2021). “재벌집 막내아들' 송중기x이성민 출연 확정..2022년 첫 방송 [공식]” [Song Joong-ki x Lee Seong-min confirmed for 'The Youngest Son of a Conglomerate'..First broadcast in 2022 [Official]]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2021.
  218. ^ “9 rising 'It' stars in Korean entertainment”. CNN Travel. ngày 28 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  219. ^ Hong, Lucia (ngày 31 tháng 1 năm 2011). “TV special of Song Joong-ki's Japan trip to air next month”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ 29 Tháng 6 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  220. ^ Ko, Hong-ju (ngày 22 tháng 12 năm 2011). “Song Joong Ki Donates Profits Earned From Narrating”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ 31 Tháng 10 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  221. ^ “Song Joong-ki to appear on prime time news”. The Korea Times. ngày 30 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  222. ^ “Song Joong-ki to appear on JTBC's 'Newsroom'. Kpop Herald. ngày 27 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  223. ^ Ho, Stewart (ngày 29 tháng 10 năm 2012). “Song Joong Ki Appears in Kim Jong Kook's MV For Free”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ 25 Tháng 2 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  224. ^ “KBS <뮤직뱅크> 새 MC로 서효림, 송중기 낙점”. Cine21 (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 7 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  225. ^ “송중기 전성시대... 이번엔 '멜론 뮤직 어워드' 단독 MC”. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  226. ^ “송중기·이다해, KBS 연기대상 공동 MC '입맞춤'. 10Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  227. ^ “Song Joong-ki and miss A's Suzy to host Mnet's summer show”. 10Asia. ngày 17 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  228. ^ “송중기, 오랜만에 MC 나들이...'드림콘서트' 진행”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  229. ^ '메이드 인 유' 단독 MC 송중기, 진행 호평”. TV Report (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  230. ^ “Song Joong-ki to host '2017 Mnet Asian Music Awards'. Kpop Herald. ngày 9 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  231. ^ “Song Joong-ki to host 2018 Mnet Asian Music Awards”. Kpop Herald. ngày 3 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  232. ^ 송중기 생애 첫 팬미팅, 생일파티에 '감동'. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 9 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  233. ^ 송중기, 고베.도쿄서 첫 팬미팅. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  234. ^ “Song Joong-ki meets 4,000 fans in Seoul”. The Korea Times. ngày 17 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  235. ^ “Song Joong-ki meets his fans (photos)”. The Korea Times. ngày 18 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  236. ^ “Actor Song Joong-ki enjoys unrivaled popularity in Thailand”. Yonhap News Agency. ngày 9 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  237. ^ “Song Joong-ki to visit China for fan meetings”. The Korea Times. ngày 22 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  238. ^ a b c “Actor Song Joong-ki to meet fans in eight Chinese cities”. Yonhap News Agency. ngày 22 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  239. ^ “Thousands turn out to greet Song Joong-ki”. The Korea Times. ngày 24 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  240. ^ “Song Joong-ki greeted in Hong Kong”. The Korea Times. ngày 12 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  241. ^ “Song-song couple attend Chengdu fan meeting”. Kpop Herald. ngày 19 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  242. ^ 'Descendants of the Sun' star Song Joong-ki meets 4,000 Taiwanese fans”. Yonhap News Agency. ngày 26 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  243. ^ “Song Joong-ki to hold fan meeting in Shanghai”. Kpop Herald. ngày 6 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  244. ^ 이병헌, 2010년 최고의 스타일 아이콘으로 등극. Nocutnews (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  245. ^ Hong, Lucia (ngày 31 tháng 12 năm 2010). “Kang Ho-dong scores grand prize at SBS Entertainment Awards”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  246. ^ Cho, Bum-ja (ngày 3 tháng 1 năm 2010). “Jang Hyuk scores top prize at KBS Drama Awards”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  247. ^ Kim, Jessica (ngày 2 tháng 1 năm 2011). “Song Joong-ki at Asia Music Festival Awards”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  248. ^ Kim, Jessica (ngày 2 tháng 1 năm 2012). “Han Suk-kyu reclaims glory at SBS Drama Awards”. 10Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  249. ^ Lee, Nancy (ngày 28 tháng 6 năm 2012). “20's Choice Awards: Who Won at the 20's Choice Awards?”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ 27 Tháng 10 2014. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  250. ^ Lee, Nancy (ngày 25 tháng 10 năm 2012). “Jang Dong Gun Wins Style Icon of the Year at '2012 SIA′”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  251. ^ Lee, Han-hyung (ngày 6 tháng 12 năm 2012). 송중기 '수트도 멋스럽게 소화'. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  252. ^ Shim, Na-ra (ngày 8 tháng 12 năm 2012). 'K드라마어워즈' 송중기, 최우수남자연기상...함성 커지자 "오빠 얘기하잖니". TV Report (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  253. ^ Kim, Sung-hee (ngày 20 tháng 12 năm 2012). “KBS연기대상, 베스트커플 후보 발표..주원·박기웅 '男男커플'. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
  254. ^ Jun, Ji-young (ngày 2 tháng 1 năm 2013). “2012 KBS Drama Awards”. KBS Global. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013.
  255. ^ Hicap, Jonathan M. (ngày 5 tháng 4 năm 2013). “49th Baeksang Arts Awards nominees revealed”. Manila Bulletin. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2013.
  256. ^ Lee, Kyung-ho (ngày 4 tháng 4 năm 2013). 유재석, 6년 연속 어린이가 뽑은 베스트 개그맨. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  257. ^ “서울드라마어워즈 2013 OST 인기투표”. Daum (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  258. ^ “G-Dragon, Park Bo-gum, Girls' Generation and Song Joong-ki picked as style icons”. The Korea Herald. ngày 13 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  259. ^ '52회 백상예술대상', '동주' '태양의 후예' 대상...'시그널' 3관왕(종합). Busan.com (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  260. ^ “Director Lee takes top Baeksang honor”. Korea JoongAng Daily. ngày 6 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  261. ^ “소비자포럼 '브랜드 대상 특별상' 송중기·SSG·토스 등 선정”. EBN (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  262. ^ “British-American TV series wins top prize in Seoul Drama Awards”. The Korea Herald. ngày 29 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  263. ^ “Song Joong-ki wins grand prize at APAN awards”. The Korea Herald. ngày 3 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  264. ^ “Song Hye-kyo, Song Joong-ki to Receive Presidential Awards”. The Chosun Ilbo. ngày 26 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  265. ^ “[2016KBS연기대상] 대상은 '태양의후예' 송중기·송혜교, 다관왕은 '구르미'(종합)”. eToday (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  266. ^ “Song-Song couple wins top KBS Award”. Kpop Herald. ngày 1 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  267. ^ “Song Joong-ki, Twice honored at PD Awards”. Korea JoongAng Daily. ngày 18 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Tất cả kết truyện với Yun Jin - Genshin Impact
Tất cả kết truyện với Yun Jin - Genshin Impact
Tổng hợp tất cả các kết truyện khi hẹn hò với Yun Jin
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato is a Hydro DPS character who deals high amount of Hydro damage through his enhanced Normal Attacks by using his skill
Tại sao bạn không cắt lỗ (theo tâm lý học)
Tại sao bạn không cắt lỗ (theo tâm lý học)
Đưa ra quyết định mua cổ phiếu là bạn đang bước vào 1 cuộc đặt cược, nếu đúng bạn sẽ có lời và nếu sai thì bạn chịu lỗ