![]() | |
Tên bản ngữ | 株式会社ゼロジー |
---|---|
Tên phiên âm | Kabushiki-gaisha Zerojī |
Loại hình | Kabushiki gaisha |
Ngành nghề | Công nghiệp anime |
Thành lập | tháng 6 năm 2011 |
Người sáng lập | Negishi Hiroshi[1] |
Trụ sở chính | ![]() |
Thành viên chủ chốt |
|
Số nhân viên | 30 người |
Website | zerog2 |
Ghi chú “会社概要” [Hồ sơ công ty] (bằng tiếng Nhật). |
Zero-G, Inc. (Nhật: 株式会社ゼロジー Hepburn: Kabushiki-gaisha Zerojī) là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập bởi đạo diễn Negishi Hiroshi vào năm 2011.[1] Công ty có trụ sở đặt tại Suginami, Tokyo. Zero-G là hãng phim tách ra từ công ty trước đây của Negishi, Zero-G Room, thành lập vào năm 1992 tuy nhiên bị đóng cửa vào năm 2001 sau khi sáp nhập vào Radix Ace Entertainment.
Năm | Tựa đề | Ngày phát sóng | Đạo diễn | Số tập | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|
Bắt đầu | Kết thúc | |||||
2016 | Battery | 14 tháng 7 | 22 tháng 9 | Mochizuki Tomomi | 11 | Dựa trên tiểu thuyết cùng tên do Asano Atsuko sáng tác.[2][3] |
2017 | Piace: Watashi no Italian | 11 tháng 1 | 29 tháng 3 | Sakurai Hiroaki | 12 | Chuyển thể từ bộ manga của Watanabe Atsuko.[4] |
Tsugumomo | 3 tháng 4 | 19 tháng 6 | Kuraya Ryōichi | 12 | Chuyển thể từ bộ manga của Hamada Yoshikazu.[5] | |
Dive!! | 6 tháng 7 | 21 tháng 9 | Suzuki Kaoru | 12 | Dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên do Mori Eto sáng tác.[6] | |
2018 | Nil Admirari no Tenbin: Teito Genwaku Kitan | 8 tháng 4 | 24 tháng 6 | Masahiro Takata | 12 | Dựa trên visual novel cùng tên của Otomate.[7] |
Doreiku | 13 tháng 4 | 29 tháng 6 | Kuraya Ryōichi | 12 | Dựa trên bộ manga của Ōishi Hiroto. Hợp tác sản xuất với TNK.[8] | |
One Room (mùa 2) | 3 tháng 7 | 25 tháng 9 | Ueda Shinichirō | 13 | Phần tiếp theo của One Room.[9] | |
Grand Blue | 14 tháng 7 | 29 tháng 9 | Takamatsu Shinji | 12 | Chuyển thể từ bộ manga của Inoue Kenji.[10][11] | |
The Idolmaster SideM Wake Atte Mini! | 9 tháng 10 | 25 tháng 12 | Mankyū | 12 | Dựa trên bộ manga The Idolmaster SideM củA Sumeragi, đồng thời cũng là spin-off của truyện.[12] | |
2019 | Rinshi!! Ekoda-chan | 8 tháng 1 | 26 tháng 3 | Mochizuki Tomomi | 12 | Chuyển thể từ bộ manga bốn khung tranh của Takinami Yukari. Chỉ sản xuất 4 tập đầu.[13] |
Dōkyonin wa Hiza, Tokidoki, Atama no Ue. | 9 tháng 1 | 27 tháng 3 | Suzuki Kaoru | 12 | Dựa trên bộ manga sáng tác bởi Minatsuki.[14] | |
2020 | Rikei ga koi ni ochita no de shōmei shite mita. | 10 tháng 1 | 13 tháng 3 | Kitahata Tooru | 12 | Chuyển thể từ bộ manga của Alifred Yamamoto.[15] |
Tsugu Tsugumomo | 5 tháng 4 | 21 tháng 6 | Kuraya Ryōichi | 12 | Phần tiếp theo của Tsugumomo.[16] | |
One Room (mùa 3) | 5 tháng 10 | 21 tháng 12 | Ueda Shinichirō | 12 | Phần tiếp theo của One Room mùa 2.[17] | |
2021 | Sankaku mado no sotogawa wa yoru | 3 tháng 10 | 19 tháng 12 | Yoshida Yoshitaka | 12 | Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Yamashita.[18] |
2022 | Rikei ga koi ni ochita no de shōmei shite mita. r=1-sinθ | 2 tháng 4 | 18 tháng 6 | Kitahata Toru | 12 | Phần tiếp theo của Rikei ga koi ni ochita no de shōmei shite mita.[19] |
2023 | Koori Zokusei Danshi to Cool na Douryou Joshi | 4 tháng 1 | 22 tháng 3 | Mankyū | 12 | Chuyển thể từ manga của Tonogaya Miyuki. Đồng sản xuất với Liber.[20] |
Isekai Nonbiri Nōka | 6 tháng 1 | 24 tháng 3 | Kuraya Ryōichi | 12 | Chuyển thể từ manga của Naito Kinosuke.[21] | |
Konyaku Haki Sareta Reijō o Hirotta Ore ga, Ikenai Koto o Oshiekomu | 4 tháng 10 | 20 tháng 12 | Asami Takashi | 12 | Chuyển thể từ light novel của Fukada Sametarō; hợp tác sản xuất với Digital Network Animation.[22] | |
2024 | Kaii to Otome to Kamikakushi | 10 tháng 4 | 26 tháng 6 | Mochizuki Tomomi | 12 | Chuyển thể từ manga của Nujima.[23] |
Nageki no Bōrei wa Intai Shitai | tháng 10 | Takata Masahiro | Chuyển thể từ light novel do Tsukikage viết và Chyko minh họa.[24] | |||
2025 | Nihon e Yōkoso Elf-san | tháng 1 | Kitahata Tōru | Chuyển thể từ light novel do Makishima Suzuki và Yappen minh họa.[25] | ||
S Rank Monster no “Behemoth” dakedo, Neko to Machigawarete Elf Musume no Pet Toshite Kurashitemasu | Hirakawa Tetsuo | Chuyển thể từ light novel của Ginyoku Nozomi.[26] | ||||
Chưa thông báo | Grand Blue (mùa 2) | Takamatsu Shinji | Phần tiếp theo của Grand Blue, đồng sản xuất với Liber.[27] |
Tựa đề | Đạo diễn | Ngày phát sóng | Số tập | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
The Idolmaster Cinderella Girls Theater Extra Stage | Mankyū | 24 tháng 3, 2020 – 13 tháng 4, 2021 | 48 | Phần tiếp theo của The Idolmaster Cinderella Girls Theater Climax Season.[28] |
Zashiki Warashi no Tatami-chan | Oshikiri Rensuke | 10 tháng 4 – 26 tháng 6, 2020 | 12 | Tác phẩm gốc.[29] |
Tenkū Shinpan | Takata Masahiro | 25 tháng 2, 2021 | 12 | Dựa trên bộ manga cùng tên của Miura Tsuina.[30] |
Lady Napoleon | Akitaya Noriaki | Chưa công bố | 13 | Tác phẩm gốc.[31] |
Tựa đề | Đạo diễn | Ngày phát hành | Số tập | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
One Room mùa 2 | Ueda Shinichirō | 30 tháng 11, 2017 | 1 | Tập DVD đặc biệt.[32] |
The Idolmaster SideM Wake Atte Mini! | Mankyū | 22 tháng 3, 2019 | 1 | Tập DVD đặc biệt. |
Tsugumomo | Kuraya Ryōichi | 22 tháng 1, 2020 | 1 | Tập OVA đóng gói kèm theo một tập manga.[33] |
Tựa đề | Đạo diễn | Ngày phát hành | Ghi chú |
---|---|---|---|
Bokura no Yoake | Kurokawa Tomoyuki | 21 tháng 10, 2022 | Chuyển thể từ manga cùng tên của Imai Tetsuya.[34] |
Kukuriraige -Sanxingdui Fantasy- | Fumikazu Sato | Chưa công bố | Tác phẩm gốc.[35] |
ABC Animation Channel (3 tháng 8 năm 2022). “TVアニメ『氷属性男子とクールな同僚女子』ティザーPV/2023年TVアニメ放送決定”. YouTube. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.