Họ Cua xanh

Họ Cua xanh
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân bộ (subordo)Pleocyemata
Phân thứ bộ (infraordo)Brachyura
Liên họ (superfamilia)Portunoidea
Họ (familia)Carcinidae
MacLeay, 1838
Chi điển hình
Carcinus
Phân họ và chi
Xem văn bản.

Họ Cua xanh (danh pháp khoa học: Carcinidae) là một họ nhỏ chứa các loài cua trong bộ giáp xác mười chân (Decapoda). Trong họ này có loài xâm lấn khét tiếng là cua xanh châu Âu (Carcinus maenas).[1]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Mai gần giống hình lục giác tới hình quả lê, với chiều rộng xấp xỉ bằng hoặc hơn chiều dài. Mép sau lồi. Có 4-5 răng cưa ở mỗi bên phía trước. Có thể có các gờ dạng hạt mờ trên mặt mai. Các rãnh trên hốc mắt suy giảm. Các rãnh dưới hốc mắt suy giảm hoặc không có. Mép trước với 3 thùy, nhưng các thùy bên có thể không phân biệt được. Các thùy hốc mắt bên trong mờ nhạt. Cuống mắt ngắn. Chân hàm 1, thùy của mép trong (thùy cua bơi) nếu có thì không rõ nét. Chân kìm (càng) dài, to, nhưng ít nhất là ngắn hơn một chân bò. Chân bò cuối cùng có ngón hình trâm, hình kiếm hay hình mác chứ không dẹt. Ở cua đực thì giáp bụng dao động từ hình tam giác tới hẹp và gần như đồng nhất về bề rộng. Các đốt thân 3-5 hợp nhất. Chân giao cấu 1 hơi cong tới thẳng. Chân giao cấu 2 hơi ngắn hơn chân giao cấu 1. Âm hộ có chỗ hé mở rộng hơn dài.[2]

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Carcininae từng được coi là một phân họ trong họ Portunidae, như trong Ingle (1980), Davie (2002b), Poore (2004) và Ng et al. (2008).[3] Trong Ng et al. (2008) nó bao gồm 5 chi là Carcinus, Portumnus, Xaiva, EchinolatusNectocarcinus.

Họ Carcinidae được công nhận trong Karasawa et al. (2008),[4] De Grave et al. (2009),[5] Schubart & Reuchel (2009),[6], Spiridonov et al. (2014),[7] Davie et al. (2015b)[8] và Evans (2018).[9] Tuy nhiên, định nghĩa và giới hạn của họ này thì thay đổi tùy theo từng tác giả.

Trong Karasawa et al. (2008) thì nó bao gồm 2 phân họ là Carcininae và Polybiinae của họ Portunidae theo định nghĩa của Ng et al. (2008),[3] trừ đi hai chi EchinolatusNectocarcinus từ phân họ Carcininae và các chi Bathynectes, Macropipus, Necora, ParathranitesRaymanninus từ phân họ Polybiinae. Các chi này được Karasawa et al. (2008) chuyển thành họ Macropipidae.[4]

Schubart & Reuchel (2009) tách hai phân họ của Carcinidae theo định nghĩa của Karasawa et al. (2008) tương ứng thành 2 họ Carcinidae và Polybiidae. Họ Polybiidae sáp nhập và bao gồm cả họ Macropipidae.[6]

Spiridonov et al. (2014) công nhận cả Carcinidae và Polybiidae, nhưng tách 2 chi EchinolatusNectocarcinus từ Polybiidae để xếp ở vị trí không xác định (incertae sedis) trong Portunoidea. Các tác giả cũng chia họ Carcinidae thành 2 phân họ là Carcininae và Portumninae.[7] Davie et al. (2015b) không thay đổi gì trong phân loại của Spiridonov et al. (2014), trừ việc đổi phân họ Portumninae thành Platyonichinae theo nguyên tắc ưu tiên tên có trước và xếp Echinolatus cùng Nectocarcinus trong họ Ovalipidae.[8]

Evans (2018) chỉ công nhận họ Carcinidae mà không công nhận họ Polybiidae. Theo định nghĩa của tác giả này thì Carcinidae được mở rộng để bao gồm cả Carcinidae lẫn Polybiidae theo nghĩa Spiridonov et al. (2014), đồng thời sáp nhập thêm các họ Thiidae, Pirimelidae và chi Coelocarcinus từ phân họ Caphyrinae họ Portunidae chuyển sang.[9]

Phân họ và chi

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại dưới đây lấy theo Evan (2018).[9] Khi đó họ này bao gồm 15 chi với 50 loài còn sinh tồn đã biết.

Hóa thạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai chi hóa thạch dưới đây được coi là thuộc phân họ Carcininae.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “100 of the World's Worst Invasive Alien Species”. Invasive Species Specialist Group.
  2. ^ W. D. Emmerson. A Guide to, and Checklist for the Decapoda of Namibia, South Africa and Mozambique. Cambridge Scholars Publishing 2016. ISBN 9781443890977. Vol. 2. tr. 527. Family Carcinidae.
  3. ^ a b Peter K. L. Ng; Danièle Guinot; Peter J. F. Davie (2008). “Systema Brachyurorum: Part I. An annotated checklist of extant Brachyuran crabs of the world” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 17: 1–286. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ a b Hiroaki Karasawa, Carrie E. Schweitzer, Rodney M. Feldmann, 2008. Revision of Portunoidea Rafinesque, 1815 (Decapoda: Brachyura) with Emphasis on the Fossil Genera and Families. Journal of Crustacean Biology 28(1): 82–127. doi:10.1651/07-2882R.1
  5. ^ Sammy De Grave; N. Dean Pentcheff; Shane T. Ahyong; và đồng nghiệp (2009). “A classification of living and fossil genera of decapod crustaceans” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. Suppl. 21: 1–109.
  6. ^ a b Christoph D. Schubart, Silke Reuschel, 2009. A proposal for a new classification of Portunoidea and Cancroidea (Brachyura: Heterotremata) based on two independent molecular phylogenies.
  7. ^ a b Vassily A. Spiridonov, Tatiana V. Neretina, Dmitriy Schepetov, 2014. Morphological characterization and molecular phylogeny of Portunoidea Rafinesque, 1815 (Crustacea Brachyura): Implications for understanding evolution of swimming capacity and revision of the family-level classification. Zoologischer Anzeiger 253(5): 404-429. doi:10.1016/j.jcz.2014.03.003
  8. ^ a b Davie P. J. F., Guinot D., Ng P. K. L. 2015b. Systematics and classification of Brachyura. Trong: Castro P., Davie P. J. F., Guinot D., Schram F. R., von Vaupel Klein J. C. (chủ biên) Treatise on Zoology—Anatomy, Taxonomy, Biology—The Crustacea (complementary to the Volumes Translated from the French of the Traité de Zoologie 9(C)(I), Decapoda: Brachyura (Part 1)). Leiden: Brill. 1049-1130
  9. ^ a b c Nathaniel Evans, 2018. Molecular phylogenetics of swimming crabs (Portunoidea Rafinesque, 1815) supports a revised family-level classification and suggests a single derived origin of symbiotic taxa. PeerJ.; 6:e4260. doi:10.7717/peerj.4260. eCollection 2018. PMID 29379685, PMCID: PMC5786103

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]