Đồng(II) peroxide | |
---|---|
Cấu tạo phân tử của đồng(II) peroxide | |
Danh pháp IUPAC | Đồng(2+) dioxidanediide |
Tên khác | Đồng peroxide Đồng dioxide Cupric peroxide |
Số CAS | 138164-60-0 |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | CuO2 |
Khối lượng mol | 95,5448 g/mol (khan) 113,56008 g/mol (1 nước) |
Bề ngoài | chất rắn màu xanh ôliu đậm (khan) tinh thể màu nâu đen (1 nước) |
Điểm nóng chảy | 6 °C (279 K; 43 °F) (phân hủy khi ẩm) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan trong ethanol | không tan |
Cấu trúc | |
Nhiệt hóa học | |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | có tính độc |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Đồng(II) oxide |
Hợp chất liên quan | Đồng(IV) oxide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Đồng(II) peroxide là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học CuO2. Nó là một peroxide của đồng, thường xuất hiện dưới dạng chất rắn màu xanh ôliu sẫm hoặc huyền phù có màu tương tự và không ổn định, dễ phân hủy thành oxy và các đồng oxide khác.
Đồng(II) peroxide thu được từ thuốc thử Schweizer được điều chế từ dung dịch amonia và đồng(II) hydroxide pha loãng trong dung dịch hydro peroxide ở nhiệt độ thấp,[1] lượng amonia không được quá nhiều.[1]
Nó cũng có thể được tạo ra bằng phản ứng giữa dung dịch hydro peroxide lạnh với huyền phù của đồng(II) hydroxide.[2]
Nó cũng được hình thành từ phản ứng của đồng(II) oxide mịn với hydro peroxide lạnh, nhưng quá trình này diễn ra rất chậm.[3]
Đồng(II) peroxide kết tinh thành các tinh thể màu xanh ôliu đậm. Khi bị ẩm, đồng(II) peroxide bị phân huỷ và nhanh chóng mất oxy[4] ở nhiệt độ trên 6 °C. Nó tương đối ổn định khi khô.[3]
Đồng(II) peroxide không hòa tan trong nước và ethanol.
Đồng(II) peroxide tạo thành tinh thể monohydrat CuO2·H2O – tinh thể màu nâu đen.