Đồng(II) fluoride | |
---|---|
Cấu trúc của đồng(II) fluoride | |
Một lớp cấu trúc của đồng(II) fluoride | |
Hai lớp cấu trúc của đồng(II) fluoride | |
Danh pháp IUPAC | Copper difluoride |
Tên khác | Cupric fluoride Đồng đifluoride Đồng(2+) fluoride |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | CuF2 |
Khối lượng mol | 101,5428 g/mol (khan) 137,57336 g/mol (2 nước) |
Bề ngoài | tinh thể không màu khi ngậm nước: dương hoặc lam nhạt hút ẩm |
Khối lượng riêng | 4,23 g/cm³ (khan) 2,934 g/cm³ (2 nước)[1] |
Điểm nóng chảy | 836 °C (1.109 K; 1.537 °F) (khan) 130 °C (266 °F; 403 K) (2 nước, phân hủy) |
Điểm sôi | 1.676 °C (1.949 K; 3.049 °F) (khan) |
MagSus | +1050,0·10-6 cm³/mol |
Các nguy hiểm | |
PEL | TWA 1 mg/m³ (tính theo Cu)[2] |
REL | TWA 1 mg/m³ (tính theo Cu)[2] |
IDLH | TWA 100 mg/m³ (tính theo Cu)[2] |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Đồng(II) bromide Đồng(II) chloride |
Cation khác | Bạc(II) fluoride Coban(II) fluoride |
Hợp chất liên quan | Đồng(I) fluoride |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Đồng(II) fluoride là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học CuF2. Nó là một chất rắn hút ẩm có màu trắng hoặc xanh lam nhạt. Nó có một cấu trúc tinh thể kiểu rutil tương tự như các muối fluoride khác có công thức hóa học MF2.
Các hydrocarbon thơm phản ứng với đồng(II) fluoride trong một môi trường chứa oxy ở nhiệt độ 450 °C, tạo thành các hydrocarbon thơm có khả năng flo hóa. Phản ứng này đơn giản hơn phản ứng Sandmeyer, nhưng chỉ áp dụng cho các hợp chất đủ bền để tồn tại ở nhiệt độ cao.[3]
Nửa mol của oxy được sử dụng với 2HF và Cu để tái sản xuất một mol nước và đồng(II) fluoride.
Đồng(II) fluoride cũng có thể được sử dụng để tạo thành florobenzen từ benzen, HCl và oxy. Sử dụng một muối fluoride kim loại có thể oxy hóa một liên kết metyl. Phản ứng này được bắt đầu bằng việc sản xuất đồng(II) fluoride với một lò phản ứng kim loại có chứa CuO và sau đó thêm HF ở nhiệt độ cao; từ đó, nó tiếp xúc với benzen và phản ứng gắn flo vào vòng benzen gây ra sự hình thành florotoluen, florobenzen hoặc một số dẫn xuất có flo khác của benzen. Điều này cho phép các phản ứng floroaromatic được thực hiện với số lượng lớn mà không cần xử lý chất thải của quá trình flo hóa hiện tại.
CuF2 còn tạo ra một số hợp chất với NH3, như:
Giống như các muối chứa amonia khác, chúng đều tan ít trong nước.