Đồng(II) sunfat | |||
---|---|---|---|
| |||
| |||
Danh pháp IUPAC | Copper(II) sulfate | ||
Tên khác | Cupric sunfat Đồng sunfat Vitriol xanh dương Bluestone Đồng monosunfat Đồng(II) sunfat(VI) Đồng sunfat(VI) Đồng monosunfat(VI) Cuprum(II) sunfat Cuprum(II) sunfat(VI) Cuprum sunfat Cuprum sunfat(VI) Cuprum monosunfat Cuprum monosunfat(VI) | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
Số EINECS | |||
Số RTECS | GL8800000 (khan) GL8900000 (5 nước) | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
ChemSpider | |||
UNII | |||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | CuSO4 | ||
Khối lượng mol | 159,6096 g/mol (khan) 177,62488 g/mol (1 nước) 213,65544 g/mol (3 nước) 249,686 g/mol (5 nước) 267,70128 g/mol (6 nước) 285,71656 g/mol (7 nước) 321,74712 g/mol (9 nước) 952,28192 g/mol (44 nước) | ||
Bề ngoài | bột trắng (khan) tinh thể lam (5 nước) tinh thể xanh dương (7 nước) | ||
Khối lượng riêng | 3,603 g/cm³ (khan) 2,284 g/cm³ (5 nước) 1,944 g/cm³ (7 nước, 21 ℃) | ||
Điểm nóng chảy | 110 °C (383 K; 230 °F) (4 nước) 150 °C (302 °F; 423 K) (5 nước) 650 °C (1.202 °F; 923 K) (phân hủy) | ||
Điểm sôi | |||
Độ hòa tan trong nước | 5 nước: 316 g/L (0 ℃) 2033 g/L (100 ℃) dạng chưa xác định: 320 g/L (20 ℃) 618 g/L (60 ℃) 1140 g/L (100 ℃) | ||
Độ hòa tan | khan: không hòa tan trong etanol 5 nước: hòa tan trong methanol 10,4 g/L (18 ℃) không hòa tan trong etanol tan trong một số phối tử phổ biến (tạo phức) | ||
Chiết suất (nD) | 1,514 (5 nước) | ||
Cấu trúc | |||
Cấu trúc tinh thể | Ba nghiêng | ||
Tọa độ | bát diện | ||
Nhiệt hóa học | |||
Entropy mol tiêu chuẩn S | 109,05 J K-1 mol-1 | ||
Các nguy hiểm | |||
MSDS | anhydrous pentahydrate | ||
Phân loại của EU | Có hại (Xn) Ăn mòn (Xi) Nguy hiểm cho môi trường (N) | ||
Chỉ mục EU | 029-004-00-0 | ||
NFPA 704 |
| ||
Chỉ dẫn R | R22, R36/38, R50/53 | ||
Chỉ dẫn S | S2, S22, S60, S61 | ||
Điểm bắt lửa | không bắt lửa | ||
LD50 | 300 mg/kg (đường miệng, chuột) 87 mg/kg (oral, chuột) 470 mg/kg (oral, mammal) | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Cation khác | Niken(II) sunfat Kẽm sunfat | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Đồng(II) sunfat là một hợp chất hóa học vô cơ với công thức là CuSO4. Muối này tồn tại dưới một vài dạng ngậm nước khác nhau: CuSO4 (muối khan, khoáng vật chalcocyanit), CuSO4·5H2O (dạng pentahydrat phổ biến nhất, khoáng vật chalcanthit), CuSO4·3H2O (dạng trihydrat, khoáng vật bonatit) và CuSO4·7H2O (dạng heptahydrat, khoáng vật boothit).
Đồng(II) sunfat CuSO4 là chất bột màu trắng, hút mạnh hơi ẩm của không khí để tạo thành hydrat CuSO4·5H2O màu lam. Lợi dụng tính chất này, người ta dùng CuSO4 khan để phát hiện nước ở lẫn trong hợp chất hữu cơ.
CuSO4·5H2O được điều chế bằng cách hòa tan đồng(II) oxit, hydroxide hay muối cacbonat trong dung dịch axit sunfuric. Muối khan được tạo nên khi làm mất nước pentahydrat ở 250 ℃.
Pentahydrat CuSO4·5H2O là những tinh thể tam tà màu xanh lam, trong đó ion Cu2+ được phối trí kiểu bát diện lệch. Bao quanh ion Cu2+ có bốn phân tử nước cùng nằm trên một mặt phẳng, hai nhóm SO42− nằm ở hai phía của mặt phẳng và trên cùng một trục còn phân tử H2O thứ năm, bằng liên kết hydro, liên kết với một phân tử H2O của mặt phẳng và với một nhóm SO42−. Khi đun nóng, pentahydrat mất nước dần và đến 250 ℃ biến thành muối khan:
Pentahydrat CuSO4·5H2O là hóa chất thông dụng nhất của đồng. Nó được dùng vào việc tinh chế đồng kim loại bằng phương pháp điện phân, dùng làm thuốc trừ sâu trong công nghiệp và dùng để điều chế nhiều hợp chất của đồng.
CuSO4·6H2O, CuSO4·7H2O, CuSO4·9H2O và CuSO4·44H2O đều được biết đến. Heptahydrat có cấu trúc giống FeSO4·7H2O, tồn tại dưới dạng tinh thể màu xanh dương, D21 ℃ = 1,944 g/cm³. Nonahydrat là kết quả của việc nghiên cứu hệ CuSO4–H2O ở -20,3 ℃. Muối băng chứa 44 nước được tạo ra khi tách dung dịch CuSO4 đặc ở -2 ℃ rồi loại bỏ phần không tinh khiết.[1]
Một lượng lớn đồng(II) sunfat pentahydrat được sản xuất ra để sử dụng trong nông nghiệp với vai trò là kháng nấm bệnh. Vì vậy, nó là thành phần quan trọng trong thuốc diệt cỏ, diệt nấm và trừ sâu. Đồng thời, nó giúp bổ sung vi lượng Cu khi cây bị thiếu. Nó có ảnh hưởng đến quá trình sinh lý, sinh hóa của cây như giúp khử nitrat, phân giải, khử CO2, thoát hơi nước, chuyển hóa gluxit, tạo các mô mới thân lá rễ và ảnh hưởng đến tính chịu hạn, chịu lạnh, chịu nóng của cây.[2] Đồng(II) sunfat pentahydrat cũng có tác động đến sự tổng hợp nhiều loại chất đường bột, hợp chất có đạm, chất béo, clorofin, vitamin C, enzym và các sắc tố khác cho cả động vật và thực vật.
Đồng(II) sunfat pentahydrat còn được sử dụng là nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Việc bổ sung đồng nhằm điều chỉnh lại sự thiếu đồng trong cơ thể vật nuôi, đặc biệt là chất điều hòa sinh trưởng cho lợn và gà. Từ đó kích thích tăng trưởng cho lợn, gà để tăng năng suất và giá trị kinh tế.
Phèn xanh trong ao tôm được tạo ra từ đồng(II) sunfat pentahydrat đóng vai trò quan trọng trong quá trình lột xác và sinh sản. Nó giúp hỗ trợ quá trình chuyển máu và hô hấp của tôm diễn ra thuận lợi hơn.
Ngoài nông nghiệp, đồng(II) sunfat pentahydrat cũng được ứng dụng trong công nghiệp xử lý nước thải, dệt nhuộm, tạo màu. Ngoài ra, còn được dùng nhiều trong ngành công nghiệp lọc kim loại và sơn tàu thuyền.