Đồng(II) bromat | |
---|---|
Tên khác | Đồng đibromat Cupric bromat Đồng(II) bromat(V) Đồng đibromat(V) Cupric bromat(V) Cuprum(II) bromat Cuprum(II) bromat(V) Cuprum đibromat Cuprum đibromat(V) |
Nhận dạng | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Cu(BrO3)2 |
Khối lượng mol | 319,3504 g/mol (khan) 409,4268 g/mol (5 nước) 427,44208 g/mol (6 nước) |
Bề ngoài | tinh thể lục (khan) tinh thể dương (2 nước) tinh thể dương hơi nhạt (6 nước)[1] |
Khối lượng riêng | 3,21 g/cm³ (2 nước)[1] 2,583 g/cm³ (6 nước)[2] |
Điểm nóng chảy | 200 °C (473 K; 392 °F) (6 nước, mất toàn bộ nước) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
Các nguy hiểm | |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Đồng(II) clorat Đồng(II) iodat |
Hợp chất liên quan | Đồng(II) bromide Đồng(II) hypobromit Đồng(II) pebromat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Đồng(II) bromat là hợp chất vô cơ, một muối của kim loại đồng(II) và axit bromic có công thức hóa học Cu(BrO3)2, tinh thể màu lục, tan trong nước tạo thành tinh thể ngậm nước – tinh thể màu lục lam.
Sự hòa tan của đồng(II) cacbonat kiềm trong axit bromic sẽ tạo ra hydrat:
Cũng có thể sử dụng đồng(II) cacbonat để điều chế hợp chất, sau đó làm bay hơi chậm dung dịch.[2]
Đồng(II) bromat tạo thành tinh thể màu lục khi khan. Nó tạo thành hexahydrat Cu(BrO3)2·6H2O – tinh thể lục lam, được kết tinh từ các dung dịch nước.
Hexahydrat mất nước khi đun nóng:
Cu(BrO3)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Cu(BrO3)2·4NH3 là tinh thể màu dương, d = 2,31 g/cm³, nổ ở 140 °C (284 °F; 413 K).[3]