Arakawa Eriko

Arakawa Eriko
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Arakawa Eriko
Ngày sinh 30 tháng 10, 1979 (45 tuổi)
Nơi sinh Tokyo, Nhật Bản
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1997–2009 Nippon TV Beleza 140 (68)
2009 Gold Pride 19 (1)
2009 Nippon TV Beleza 4 (1)
2010–2012 Urawa Reds 31 (15)
2013–2014 AS Elfen Saitama 40 (30)
2015 Nippon TV Beleza 2 (0)
2016 Chifure AS Elfen Saitama 14 (4)
2017 Nippon Sport Science University Fields Yokohama 12 (4)
2018– Chifure AS Elfen Saitama
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2000–2011 Nhật Bản 72 (20)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Arakawa Eriko (荒川 恵理子 [Hoang Xuyên Huệ Lí Tử], sinh ngày 30 tháng 10 năm 1979) là một cầu thủ bóng đá nữ người Nhật Bản.

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Arakawa Eriko thi đấu cho đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản từ năm 2000 đến 2011.[1]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

[1][2]

Nhật Bản
Năm Trận Bàn
2000 2 0
2001 0 0
2002 0 0
2003 13 5
2004 10 5
2005 0 0
2006 14 3
2007 15 4
2008 14 3
2009 1 0
2010 0 0
2011 3 0
Tổng cộng 72 20

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 9 tháng 6 năm 2003 Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc, Thái Lan  Philippines 2–0 15–0 Giải vô địch bóng đá nữ châu Á 2003
2. 22 tháng 7 năm 2003 Sân vận động Sendai, Sendai, Nhật Bản  Hàn Quốc 3–0 5–0 Giao hữu
3. 5–0
6. 11 tháng 8 năm 2004 Sân vận động Panthessaliko, Volos, Hy Lạp  Thụy Điển 1–0 1–0 Thế vận hội Mùa hè 2004
16. 15 tháng 4 năm 2007 Sân vận động Thể thao Quân đội Thái Lan, Băng Cốc, Thái Lan  Thái Lan 2–0 4–0 Vòng loại Thế vận hội Mùa hè 2008
17. 3 tháng 6 năm 2007 Sân vận động Olympic Quốc gia, Tokyo, Nhật Bản  Hàn Quốc 3–0 6–1
18. 21 tháng 2 năm 2008 Sân vận động Vĩnh Xuyên, Trùng Khánh, Trung Quốc  Hàn Quốc 1–0 2–0 Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á 2008
19. 31 tháng 5 năm 2008 Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  Đài Bắc Trung Hoa 4–0 11–0 Cúp bóng đá nữ châu Á 2008
20. 18 tháng 8 năm 2008 Sân vận động Công nhân, Bắc Kinh, Trung Quốc  Hoa Kỳ 2–4 2–4 Thế vận hội Mùa hè 2008

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Hiệp hội bóng đá Nhật Bản(tiếng Nhật)
  2. ^ 2010, 2011 Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (tiếng Nhật)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự khác biệt về mặt
Sự khác biệt về mặt "thông số" của Rimuru giữa hai phiên bản WN và LN
Những thông số khác nhau giữa 2 phiên bản Rimuru bản Web Novel và Light Novel
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng