Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sawa Homare | ||
Chiều cao | 1,65 m (5 ft 5 in)[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | INAC Kobe Leonessa | ||
Số áo | 10 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1991–1998 | Yomiuri Beleza | 136 | (79) |
1999 | Denver Diamonds | ||
2001–2003 | Atlanta Beat | 55 | (13) |
2004–2009 | NTV Beleza | 85 | (47) |
2009–2010 | Washington Freedom | 41 | (6) |
2010 | NTV Beleza | 4 | (2) |
2011–2015 | INAC Kobe Leonessa | 94 | (12) |
Tổng cộng | 415 | (159) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1993–2015 | Nhật Bản | 204 | (83) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sawa Homare (
Sawa lần đầu thi đấu tại Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Nhật Bản năm 12 tuổi.[2]
Với sự ra đời của giải bóng đá nữ chuyên nghiệp Hoa Kỳ Women's United Soccer Association (WUSA) vào năm 2001, Sawa ký hợp đồng với câu lạc bộ Atlanta Beat. Cô là người ghi bàn đầu tiên của câu lạc bộ này, cũng như là nhân tố chủ chốt trong ba mùa giải của Beat tại giải đấu này.[cần dẫn nguồn]
Sau khi WUSA giải thể năm 2003, Sawa trở lại Nhật Bản để đầu quân cho NTV Beleza. Năm 2004, cô nhận danh hiệu Cầu thủ bóng đá nữ của năm do Liên đoàn bóng đá châu Á trao tặng.[cần dẫn nguồn]
Vào tháng 9 năm 2008, Sawa được Washington Freedom lựa chọn tại vòng một của cuộc tuyển chọn cầu thủ nuwosc ngoài cho giải WPS năm 2008. Cô là cầu thủ quan trọng ở tuyến tiền vệ Freedom trong hai mùa giải đầu tiên trước khi trở lại chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011.[cần dẫn nguồn]
Sawa có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Nhật Bản vào ngày 6 tháng 12 năm 1993 gặp Philippines khi cô mới 15 tuổi. Cô thậm chí còn có bốn bàn thắng trong trận đấu này. Cô là nhân tố không thể thiếu trong đội hình Nhật Bản tham dự sáu kì World Cup và bốn kỳ Thế vận hội. Cô là người thi đấu nhiều nhất cũng như ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia Nhật Bản với tổng cộng 83 bàn trong 205 trận.
Dấu ấn lớn nhất trong sự nghiệp của Sawa là tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011. Sau khi hòa 2–2 với Hoa Kỳ trong thời gian thi đấu chính thức và hiệp phụ (Sawa ghi bàn ở phút thứ 117), Nhật Bản giành chiến thắng trong loạt luân lưu với tỉ số 3–1 trong trận chung kết tại Frankfurt, Đức để lần đầu lên ngôi vô địch thế giới. Sawa cũng được trao giải Chiếc giầy vàng nhờ ghi được năm bàn thắng cũng như giải Quả bóng vàng cho cầu thủ xuất sắc nhất.
Vào ngày 9 tháng 1 năm 2012, Sawa nhận giải Cầu thủ nữ xuất sắc nhất năm của FIFA tại Zürich, Thụy Sĩ.[3] Cô tuyên bố từ giã sự nghiệp tại đội tuyển vào tháng 8 năm 2012 sau khi giúp Nhật Bản giành huy chương bạc Thế vận hội Luân Đôn 2012.[4]
Tuy nhiên Sawa quyết định trở lại thi đấu cho Nhật Bản[5] vào năm 2014, giúp đội lên ngôi vô địch tại Cúp bóng đá nữ châu Á 2014.[6] Vào năm 2015 cô trở lại đội tuyển quốc gia sau một năm chấn thương và đánh dấu sự trở lại bằng bàn thắng từ đường chuyền của Miyama Aya trong trận giao hữu với New Zealand.[7] Tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 ở Canada, Sawa cùng Formiga của Brasil trở thành những người đầu tiên góp mặt ở sáu kì World Cup. Ở giải đấu này Nhật Bản về thứ nhì sau khi thua Hoa Kỳ trong trận chung kết với tỉ số 2–5.[8] Sau giải đấu này, Sawa Homare chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 24 năm thi đấu chuyên nghiệp.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc gia | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Tổng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
NTV Beleza | 1991 | 13 | 5 | - | |||||
1992 | 20 | 3 | - | ||||||
1993 | 17 | 5 | - | ||||||
1994 | 17 | 11 | - | ||||||
1995 | 18 | 16 | - | ||||||
1996 | 17 | 14 | - | ||||||
1997 | 18 | 14 | - | ||||||
1998 | 16 | 11 | - | ||||||
1999 | 0 | 0 | - | ||||||
Tổng | 136 | 79 | - | ||||||
Denver Diamonds | 1999 | ||||||||
2000 | |||||||||
Tổng | |||||||||
Atlanta Beat | 2001 | 19 | 3 | - | - | 19 | 3 | ||
2002 | 21 | 7 | - | - | 21 | 7 | |||
2003 | 15 | 3 | - | - | 15 | 3 | |||
Tổng | 55 | 13 | - | - | 55 | 13 | |||
NTV Beleza | 2004 | 6 | 5 | - | |||||
2005 | 21 | 16 | 5 | 3 | - | 26 | 19 | ||
2006 | 17 | 13 | 3 | 2 | - | 20 | 15 | ||
2007 | 20 | 6 | 4 | 5 | 2 | 0 | 26 | 11 | |
2008 | 21 | 7 | 4 | 1 | - | 25 | 8 | ||
Tổng | 85 | 47 | 2 | 0 | |||||
Washington Freedom | 2009 | 20 | 3 | - | - | 20 | 3 | ||
Tổng | 20 | 3 | - | - | 20 | 3 | |||
NTV Beleza | 2009 | 4 | 2 | 4 | 1 | - | 8 | 3 | |
Tổng | 4 | 2 | 4 | 1 | - | 8 | 3 | ||
Washington Freedom | 2010 | 21 | 3 | - | - | 21 | 3 | ||
Tổng | 21 | 3 | - | - | 21 | 3 | |||
NTV Beleza | 2010 | - | 1 | 0 | - | 1 | 0 | ||
Tổng | - | 1 | 0 | - | 1 | 0 | |||
INAC Kobe Leonessa | 2011 | 16 | 4 | 4 | 0 | - | 20 | 4 | |
2012 | 17 | 2 | 3 | 0 | 4 | 0 | 24 | 2 | |
2013 | 16 | 2 | 4 | 0 | 6 | 0 | 26 | 2 | |
2014 | 26 | 2 | 2 | 0 | - | 28 | 2 | ||
2015 | 19 | 2 | 5 | 1 | - | 24 | 3 | ||
Tổng | 94 | 12 | 18 | 1 | 10 | 0 | 122 | 13 | |
Tổng sự nghiệp |
Nhật Bản | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Số bàn |
1993 | 4 | 4 |
1994 | 6 | 1 |
1995 | 8 | 0 |
1996 | 10 | 3 |
1997 | 7 | 13 |
1998 | 10 | 4 |
1999 | 8 | 0 |
2000 | 1 | 1 |
2001 | 8 | 6 |
2002 | 8 | 5 |
2003 | 12 | 10 |
2004 | 8 | 2 |
2005 | 9 | 3 |
2006 | 17 | 7 |
2007 | 14 | 6 |
2008 | 15 | 7 |
2009 | 1 | 0 |
2010 | 15 | 3 |
2011 | 14 | 5 |
2012 | 10 | 1 |
2013 | 2 | 0 |
2014 | 8 | 1 |
2015 | 8 | 1 |
Tổng | 205 | 83 |