Danh sách album của Taylor Swift

Danh sách đĩa nhạc của Taylor Swift
Swift biểu diễn tại The Eras Tour năm 2023
Album phòng thu11
Album trực tiếp4
EP5
Album tái thu âm4
Album tổng hợp24
Bộ hộp1

Nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift đã phát hành 11 album phòng thu gốc, 4 album phòng thu tái thu âm, 5 đĩa mở rộng và 4 album trực tiếp. Cô đã bán được ước tính 114 triệu đơn vị album trên toàn thế giới[1] và nếu tính theo bản thuần thì cô đã tẩu tán được 37,3 triệu bản ở Hoa Kỳ và 3,34 triệu ở Anh Quốc.[2][3] Swift được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) chứng nhận tiêu thụ 51 triệu bản ở Hoa Kỳ.[4] Tính đến tháng 1 năm 2024, cô là nghệ sĩ solo có nhiều tuần nhất ở vị trí số 1 ở bảng Billboard 200 Hoa Kỳ.[5]

Swift ký hợp đồng thu âm với Big Machine Records vào năm 2005 và phát hành sáu album với hãng này. Album đầu tay của cô (2006) của cô đã dành 157 tuần trên Billboard 200 tính đến tháng 12 năm 2009 và trở thành album trụ nhiều tuần trên bảng xếp hạng hơn so với bất kỳ album nào khác trong thập niên 2000.[6] Album thứ hai Fearless (2008) của Swift là album duy nhất trong thập niên 2000 dành 1 năm trụ vững top 10 của Billboard 200,[7] được RIAA chứng nhận đĩa Kim cương,[8] và còn là album đầu tiên của Swift đứng đầu bảng xếp hạng ở Úc, Canada và New Zealand.[9] Các album tiếp theo của cô có thể kể đến gồm có Speak Now (2010), Red (2012), 1989 (2014) và Reputation (2017). Toàn bộ đều ra mắt ở vị trí quán quân tại Billboard 200, bán được triệu bản trong tuần đầu ở Hoa Kỳ[10] và đều đạt vị trí số một tại Úc, Canada và New Zealand.[11][12] Ngoại trừ Speak Now, ba album sau đạt vị trí số một tại Anh Quốc.[13][14]

Swift ký hợp đồng với hãng Republic Records thuộc Universal Music Group vào năm 2018[15] và cho ra mắt ba album phòng thu kế tiếp gồm Lover (2019), Folklore (2020) và Evermore (2020) ở ngay vị trí đầu bảng Billboard 200.[16] Lover là album bán chạy nhất toàn cầu của một nghệ sĩ solo năm 2019[17] và là Swift đầu tiên đạt vị trí quán quân ở Tây Ban Nha[18] và Thụy Điển.[19] Folklore đưa Swift trở thành nhạc sĩ đầu tiên có bảy album bán được ít nhất 500.000 bản trong tuần đầu tiên phát hành tại Hoa Kỳ.[20] Album thứ mười Midnights (2022) trở thành album thứ năm của Swift bán được hơn một triệu bản trong tuần đầu tiên ở Mỹ,[21] và phá các kỷ lục lượt phát trực tuyến lớn nhất trong tuần đối với một album nữ ở Mỹ và số lượt phát trực tuyến trong một ngày và một tuần nhiều nhất trên Spotify.[22] Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên được vinh danh album bán chạy nhất trong một năm dương lịch tại Mỹ sáu lần: 2009 (Fearless), 2014 (1989), 2017 (Reputation), 2019 (Lover), 2020 (Folklore) và 2022 (Midnights).[23]

Sau cuộc tranh chấp quyền sở hữu bản thu âm gốc vào năm 2019, Swift cho phát hành các album tái thu âm với tên gọi hậu tố Taylor Version gồm: Fearless (Taylor's Version) (2021), Red (Taylor's Version) (2021), Speak Now (Taylor's Version) (2023) và 1989 (Taylor's Version) (2023). Tất cả đều đạt vị trí số một ở các quốc gia nói tiếng Anh: Úc, Canada,[11] Ireland,[24] New Zealand,[12] Anh Quốc[14] và Hoa Kỳ.[25] Fearless (Taylor's Version) cũng là album tái thu âm đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200.[26] 1989 (Taylor's Version) trở thành album thứ sáu của Swift bán được hơn một triệu bản trong tuần đầu tiên tại Mỹ và phá kỷ lục doanh số bán đĩa than vinyl tuần đầu tiên tại Mỹ cao nhất trong thế kỷ 21.[27]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album phòng thu, với vị trí xếp hạng, doanh số và chứng nhận tương ứng
Tựa đề Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số[A] Chứng nhận
Hoa Kỳ
[28]
Úc
[9]
Canada
[11]
Đan
Mạch

[29]
Ireland
[24]
New
Zealand

[12]
Na
Uy

[30]
Tây Ban
Nha

[18]
Thụy
Điển

[19]
Anh
Quốc

[14]
Taylor Swift 5 33 14 59 38 81
Fearless
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 2008
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: CD, DVD, LP, tải kỹ thuật số, phát trực tuyến
1 2 1 23 7 1 5 28 12 5
  • Hoa Kỳ: 7.300.000[B]
  • Úc: 500.000[C]
Speak Now
  • Phát hành: 25 tháng 10 năm 2010
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: CD, DVD, LP, tải kỹ thuật số, phát trực tuyến
1 1 1 26 6 1 4 10 18 6
  • Hoa Kỳ: 4.800.000[B]
  • RIAA: 6× Bạch kim[42]
  • ARIA: 3× Bạch kim[33]
  • BPI: Bạch kim[43]
  • IFPI NOR: Vàng[39]
  • IRMA: Vàng[44]
  • MC: 3× Bạch kim[35]
  • RMNZ: 3× Bạch kim[45]
Red
  • Phát hành: 22 tháng 10 năm 2012
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: CD, DVD, LP, tải kỹ thuật số, phát trực tuyến
1 1 1 3 1 1 2 4 8 1
  • Hoa Kỳ: 4.500.000[B]
  • Anh Quốc: 619.000[D]
  • RIAA: 7× Bạch kim[47]
  • ARIA: 5× Bạch kim[48]
  • BPI: 2× Bạch kim[49]
  • GLF: Vàng[50]
  • IFPI DEN: Bạch kim[51]
  • IRMA: Bạch kim[52]
  • MC: 4× Bạch kim[35]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[53]
1989
  • Phát hành: 27 tháng 10 năm 2014
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: CD, DVD, LP, tải kỹ thuật số, phát trực tuyến
1 1 1 2 1 1 1 4 17 1
  • Hoa Kỳ: 6.300.000[B]
  • Canada: 542.000[E]
  • Anh Quốc: 1.144.000[F]
Reputation
  • Phát hành: 10 tháng 11 năm 2017
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: CD, DVD, LP, tải kỹ thuật số, cassette, phát trực tuyến
1 1 1 3 1 1 1 3 2 1
  • Hoa Kỳ: 2.400.000[B]
  • RIAA: 3× Bạch kim[61]
  • ARIA: 4× Bạch kim[33]
  • BPI: 2× Bạch kim[62]
  • GLF: Bạch kim[50]
  • IFPI DEN: Bạch kim[63]
  • IFPI NOR: Vàng[58]
  • PROMUSICAE: Vàng[64]
  • RMNZ: 4× Bạch kim[65]
Lover
  • Phát hành: 23 tháng 8 năm 2019
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số, cassette, phát trực tuyến
1 1 1 3 1 1 1 1 1 1
  • Hoa Kỳ: 1.500.000[B]
  • Canada: 61.000[E]
  • RIAA: 3× Bạch kim[67]
  • ARIA: 3× Bạch kim[33]
  • BPI: 2× Bạch kim[68]
  • IFPI DEN: Bạch kim[69]
  • IFPI NOR: Bạch kim[58]
  • PROMUSICAE: Vàng[70]
  • RMNZ: 4× Bạch kim[71]
Folklore
  • Phát hành: 24 tháng 7 năm 2020
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số, cassette, phát trực tuyến
1 1 1 1 1 1 1 2 3 1
  • Hoa Kỳ: 1.700.000[B]
  • Canada: 62.000[G]
  • RIAA: 2× Bạch kim[73]
  • ARIA: 2× Bạch kim[33]
  • BPI: 2× Bạch kim[74]
  • IFPI DEN: Bạch kim[75]
  • IFPI NOR: Bạch kim[58]
  • PROMUSICAE: Vàng[76]
  • RMNZ: 3× Bạch kim[77]
Evermore
  • Phát hành: 11 tháng 12 năm 2020
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số, cassette, phát trực tuyến
1 1 1 2 2 1 3 11 3 1
  • Hoa Kỳ: 913.000[B]
  • Canada: 31.000[H]
  • RIAA: Bạch kim[79]
  • ARIA: Bạch kim[33]
  • BPI: Bạch kim[80]
  • IFPI DEN: Bạch kim[81]
  • IFPI NOR: Vàng[58]
  • MC: Vàng[35]
  • PROMUSICAE: Vàng[82]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[83]
Midnights
  • Phát hành: 21 tháng 10 năm 2022
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số, cassette, phát trực tuyến
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
  • Hoa Kỳ: 2.609.000[I]
  • Anh Quốc: 235.000[J]
  • RIAA: 2× Bạch kim[85]
  • ARIA: 2× Bạch kim[33]
  • BPI: 2× Bạch kim[86]
  • IFPI DEN: Bạch kim[87]
  • IFPI NOR: Vàng[58]
  • MC: 2× Bạch kim[35]
  • PROMUSICAE: Bạch kim[88]
  • RMNZ: 3× Bạch kim[89]
The Tortured Poets Department
  • Phát hành: 19 tháng 4 năm 2024
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số, cassette, phát trực tuyến
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
  • Hoa Kỳ: 2,474,000
  • Canada: 108,000
  • Anh Quốc: 271,000
  • ARIA: Bạch Kim
  • BPI: 2× Bạch Kim
  • IFPI DEN: Bạch Kim
  • PROMUSICAE: Bạch Kim
  • RMNZ: 3× Bạch Kim
"—" có nghĩa là bản thu âm không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó.

Tái thu âm

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album phòng thu tái thu âm, với thông tin thêm và vị trí xếp hạng
Tựa đề Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số[A] Chứng nhận
Hoa Kỳ
[28]
Úc
[9]
Canada
[11]
Đan
Mạch

[29]
Ireland
[24]
New
Zealand

[12]
Na
Uy

[30]
Tây Ban
Nha

[18]
Thụy
Điển

[19]
Anh
Quốc

[14]
Fearless (Taylor's Version)
  • Phát hành: 9 tháng 4 năm 2021
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số, cassette, phát trực tuyến
1 1 1 8 1 1 2 3 17 1
  • Hoa Kỳ: 737.000[K]
  • Canada: 18.000[L]
Red (Taylor's Version)
  • Phát hành: 12 tháng 11 năm 2021
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số, phát trực tuyến
1 1 1 3 1 1 1 3 8 1
  • Hoa Kỳ: 950.000[K]
  • Canada: 24.000[L]
  • ARIA: Bạch kim[91]
  • BPI: Bạch kim[94]
  • IFPI DEN: Vàng[95]
  • PROMUSICAE: Vàng[96]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[97]
Speak Now (Taylor's Version)
  • Phát hành: 7 tháng 7 năm 2023
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số, cassette, phát trực tuyến
1 1 1 6 1 1 2 1 1 1
  • Hoa Kỳ: 755.000[M]
1989 (Taylor's Version)
  • Phát hành: 27 tháng 10 năm 2023
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số, cassette, phát trực tuyến
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
  • Hoa Kỳ: 1.481.000[N]
  • Anh Quốc: 143.000[O]

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album trực tiếp cùng với doanh số và ghi chú
Tựa đề Chi tiết album Vị trí cao nhất Doanh số Chứng nhận
Hoa Kỳ
[28]
Úc
[9]
Canada
[11]
Đan
Mạch

[29]
Ireland
[24]
New
Zealand

[12]
Tây Ban
Nha

[18]
Anh
Quốc

[14]
Speak Now World Tour – Live
  • Phát hành: 21 tháng 11 năm 2011
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: Tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến, CD+DVD/Blu-ray
11 16 25 91 [P]
  • Hoa Kỳ: 376.000[B]
  • ARIA: 3× Bạch kim[107]
Live from Clear Channel Stripped 2008
  • Phát hành: 23 tháng 4 năm 2020[108]
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: Tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến
Lover (Live from Paris)
  • Phát hành: 19 tháng 5 năm 2020
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: Streaming, LP
58 90
Folklore: The Long Pond Studio Sessions
  • Phát hành: 24 tháng 11 năm 2020
  • Hãng đĩa: Republic
  • Định dạng: Tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến, LP
3 24 12 6 24 4
  • Hoa Kỳ: 75.000[Q]
"—" có nghĩa là bản thu âm không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa mở rộng, với vị trí xếp hạng và doanh số
Tựa đề Thông tin về EP Vị trí
xếp hạng
cao nhất
Doanh số Chứng nhận
Hoa Kỳ
[28]
Napster Live
  • Phát hành: 24 tháng 10 năm 2006[110] (độc quyền tại Napster)
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: Tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến
The Taylor Swift Holiday Collection
  • Phát hành: 14 tháng 10 năm 2007[111]
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, phát trực tuyến
20
  • Hoa Kỳ: 1.100.000[B]
Rhapsody Originals
  • Phát hành: tháng 11 năm 2007 (độc quyền tại Rhapsody)[113]
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Format: Tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến
iTunes Live from SoHo
  • Phát hành: 15 tháng 1 năm 2008 (độc quyền tại iTunes)[114]
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: Tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến
Beautiful Eyes
  • Phát hành: 15 tháng 7 năm 2008 (độc quyền tại Walmart)[115]
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Định dạng: CD+DVD
9
  • Hoa Kỳ: 369.000[B]
"—" có nghĩa là bản thu âm không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó.

Tổng hợp độc quyền trên nền tảng trực tuyến

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bản tổng hợp với ghi chú
Tựa đề Mô tả Ghi chú
Spotify Singles
  • Phát hành: 13 tháng 4 năm 2018
  • Hãng đĩa: Big Machine
Reputation Stadium Tour Surprise Song Playlist
  • Phát hành: 30 tháng 11 năm 2018
  • Hãng đĩa: Big Machine
  • Danh sách phát gồm các "bài hát bất ngờ" mà Swift trình diễn tại chuyến lưu diễn Reputation Stadium Tour (2018) của cô[117]
Folklore: The Escapism Chapter
  • Phát hành: 21 tháng 8 năm 2020[118]
  • Hãng đĩa: Republic
  • Danh sách phát chứa những bài nhất định nằm trong Folklore[119]
Folklore: The Sleepless Nights Chapter
  • Phát hành: 24 tháng 8 năm 2020[120]
  • Hãng đĩa: Republic
Folklore: The Saltbox House Chapter
  • Phát hành: 27 tháng 8 năm 2020[121]
  • Hãng đĩa: Republic
Folklore: The Yeah I Showed Up at Your Party Chapter
  • Phát hành: 21 tháng 9 năm 2020[122]
  • Hãng đĩa: Republic
  • Danh sách phát chứa những bài nhất định nằm trong Folklore, kèm theo màn biểu diễn trực tiếp "Betty" tại giải Âm nhạc Đồng quê viện hàn lâm lần thứ 55[119]
Willow (The Witch Collection)
  • Phát hành: 16 tháng 12 năm 2020
  • Hãng đĩa: Republic
  • Bản mở rộng Remix gồm các phiên bản và video mới của đĩa đơn năm 2020 "Willow"[123]
The Dropped Your Hand While Dancing Chapter
  • Phát hành: 21 tháng 1 năm 2021[124]
  • Hãng đĩa: Republic
  • Danh sách phát chứa những bài nhất định nằm trong FolkloreEvermore[125]
The Forever Is the Sweetest Con Chapter
  • Phát hành: 28 tháng 1 năm 2021[126]
  • Hãng đĩa: Republic
The Ladies Lunching Chapter
  • Phát hành: 4 tháng 2 năm 2021[127]
  • Hãng đĩa: Republic
Fearless (Taylor's Version): The Halfway Out the Door Chapter
  • Phát hành: 13 tháng 5 năm 2021
  • Hãng đĩa: Republic
  • Danh sách phát chứa những bài nhất định nằm trong Fearless (Taylor's Version)[128]
Fearless (Taylor's Version): The Kissing in the Rain Chapter
  • Phát hành: 19 tháng 5 năm 2021
  • Hãng đĩa: Republic
Fearless (Taylor's Version): The I Remember What You Said Last Night Chapter
  • Phát hành: 24 tháng 5 năm 2021
  • Hãng đĩa: Republic
Fearless (Taylor's Version): The From the Vault Chapter
  • Phát hành: 26 tháng 5 năm 2021
  • Hãng đĩa: Republic
Red (Taylor's Version): Could You Be the One Chapter
  • Phát hành: 13 tháng 1 năm 2022
  • Hãng đĩa: Republic
  • Danh sách phát chứa những bài nhất định nằm trong Red (Taylor's Version)[129]
Red (Taylor's Version): She Wrote a Song About Me Chapter
  • Phát hành: 18 tháng 1 năm 2022
  • Hãng đĩa: Republic
Red (Taylor's Version): The Slow Motion Chapter
  • Phát hành: 25 tháng 1 năm 2022
  • Hãng đĩa: Republic
Red (Taylor's Version): From the Vault Chapter
  • Phát hành: 31 tháng 1 năm 2022
  • Hãng đĩa: Republic
Taylor Swift's Fountain Pen Songs[130]
  • Phát hành: 14 tháng 10 năm 2022
  • Hãng đĩa: Republic
  • Danh sách phát độc quyền của Apple Music chứa những bài trong các album trước của Swift[131]
Taylor Swift's Glitter Gel Pen Songs[132]
Taylor Swift's Quill Pen Songs[133]
Anti-Hero (Remixes)
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 2022
  • Hãng đĩa: Republic
  • Bản mở rộng Remix chứa các phiên bản của đĩa đơn năm 2022 "Anti-Hero"[134]
Lavender Haze (Remixes)
  • Phát hành: 3 tháng 3 năm 2023
  • Hãng đĩa: Republic
  • Bản mở rộng Remix chứa các phiên bản của đĩa đơn năm 2022 "Lavender Haze"[135]
The More Fearless (Taylor's Version) Chapter
  • Phát hành: 17 tháng 3 năm 2023
  • Hãng đĩa: Republic
  • Danh sách phát chứa những bài nhất định nằm trong Fearless (Taylor's Version) và "If This Was a Movie (Taylor's Version)", và đây là phiên bản tái thu âm của Speak Now[136]
The More Lover Chapter
The More Red (Taylor's Version) Chapter
The Cruelest Summer
  • Phát hành: 18 tháng 10 năm 2023
  • Hãng đĩa: Republic
  • EP chứa bản gốc, phiên bản remix và phiên bản trực tiếp đĩa đơn năm 2023 "Cruel Summer" trong chuyến lưu diễn The Eras Tour.[139]

Bộ hộp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bộ hộp với ghi chú
Tựa đề Mô tả Ghi chú
Complete Album Collection
  • Phát hành: 22 tháng 11 năm 2013
  • Định dạng: CD
  • Hãng đĩa: Universal
  • Bộ hộp độc quyền ở Đức gồm 5 đĩa CD: Taylor Swift, Fearless, Speak Now, RedSpeak Now World Tour – Live[140]
  1. ^ a b Doanh số thuần, không phải là đơn vị tương đương (stream và tải nhạc)
  2. ^ a b c d e f g h i j k l Doanh số tại Hoa Kỳ tính đến tháng 10 năm 2022[31]
  3. ^ Doanh số Fearless tại Úc tính đến tháng 12 năm 2017[36]
  4. ^ Doanh số Red tại Anh Quốc tính đến tháng 6 năm 2021[46]
  5. ^ a b Doanh số album tại Canada tính đến tháng 1 năm 2020[66]
  6. ^ Doanh số của 1989 tại Anh Quốc tính đến tháng 7 năm 2023[54]
  7. ^ Doanh số của Folklore tại Canada tính đến tháng 1 năm 2021[72]
  8. ^ Doanh số của Evermore tại Canada vào năm 2020 (bản số)[72] and 2021 (overall)[78]
  9. ^ Doanh số của Midnights tại Hoa Kỳ tính đến tháng 11 năm 2023[27][84]
  10. ^ Doanh số vật lý của Midnights tại Anh Quốc tính đến tháng 7 năm 2023[54]
  11. ^ a b Doanh số album tại Hoa Kỳ tính đến tháng 7 năm 2023[90]
  12. ^ a b Doanh số album tại Canada tính đến tháng 1 năm 2022[78]
  13. ^ Doanh số của Speak Now (Taylor's Version) tại Hoa Kỳ tính đến tháng 11 năm 2023[27]
  14. ^ Doanh số tuần đầu và tuần thứ hai của 1989 (Taylor's Version) tại Hoa Kỳ[27][100]
  15. ^ Doanh số tuần đầu của 1989 (Taylor's Version) tại Anh Quốc[101]
  16. ^ Speak Now World Tour – Live không lọt vào bảng xếp hạng UK Albums Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 ở UK Music Videos Chart.[106]
  17. ^ Doanh số tuần đầu của Folklore: The Long Pond Studio Sessions (From the Disney+ Special) tại Hoa Kỳ[109]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Copsey, Rob (ngày 9 tháng 5 năm 2021). “Taylor Swift to receive BRITs Global Icon award”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ Lipshutz, Jason (ngày 11 tháng 12 năm 2019). Billboard Woman of the Decade Taylor Swift: 'I Do Want My Music to Live On'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  3. ^ Copsey, Rob (ngày 22 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift's Official Top 20 biggest singles in the UK revealed”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ “Top Artists (Albums)”. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ Caulfield, Keith (ngày 31 tháng 12 năm 2023). “Taylor Swift's '1989 (Taylor's Version)' Tops Billboard 200 for Fifth Week”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  6. ^ Trust, Gary (ngày 29 tháng 10 năm 2009). “Chart Beat Thursday: Taylor Swift, Tim McGraw Linked Again”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.
  7. ^ Grein, Paul (ngày 15 tháng 1 năm 2010). “Chart Watch Extra: A Full Year In The Top 10”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  8. ^ Braca, Nina (ngày 11 tháng 12 năm 2017). “Taylor Swift's Fearless Is Certified Diamond by RIAA”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  9. ^ a b c d Vị trí xếp hạng cao nhất của album tại Úc:
  10. ^ Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift's Reputation Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ a b c d e “Taylor Swift Chart History (Billboard Canadian Albums)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ a b c d e “Discography Taylor Swift”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  13. ^ Sexton, Paul (ngày 29 tháng 10 năm 2012). “Taylor Swift Has Red Hot Debut in U.K.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  14. ^ a b c d e “Taylor Swift”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  15. ^ Wang, Amy X. (ngày 19 tháng 11 năm 2018). “Taylor Swift's New Record Deal Affects Thousands of Other Musicians”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ Caulfield, Keith (ngày 6 tháng 6 năm 2021). “Taylor Swift's Evermore Returns to No. 1 on Billboard 200 Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  17. ^ “Biggest-selling album worldwide for a solo artist (current)”. Sách Kỷ lục Guinness. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2020.
  18. ^ a b c d “spanishcharts.com – Search: Taylor Swift”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  19. ^ a b c “Discography Taylor Swift”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ Caulfield, Keith (ngày 2 tháng 8 năm 2020). “Taylor Swift Achieves Seventh No. 1 Album on Billboard 200 Chart & Biggest Week of 2020 With Folklore. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift's Midnights Blasts in at No. 1 on Billboard 200 Chart With Biggest Week for an Album in 7 Years”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2022.
  22. ^ Shafer, Ellise (ngày 21 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift's Midnights Breaks Spotify Record for Most-Streamed Album in a Single Day”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  23. ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 1 năm 2023). “Bad Bunny's Un Verano Sin Ti Is Luminate's Top Album of 2022 in U.S.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2023.
  24. ^ a b c d “Discography Taylor Swift”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  25. ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 11 năm 2021). “Taylor Swift's Red (Taylor's Version) Surpasses Half-Million Units in First Five Days in U.S.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
  26. ^ Shafer, Ellise (ngày 18 tháng 4 năm 2021). “Taylor Swift Logs Third No. 1 Album in Less Than a Year With Fearless (Taylor's Version). Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021 – qua MSN.
  27. ^ a b c d Caulfield, Keith (ngày 5 tháng 11 năm 2023). “Taylor Swift's 1989 (Taylor's Version) Debuts at No. 1 on Billboard 200 With Biggest Week in Nearly a Decade”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
  28. ^ a b c d “Taylor Swift Chart History (Billboard 200)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  29. ^ a b c “Discography Taylor Swift”. Hitlisten. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  30. ^ a b Vị trí cao nhất của album ở Na Uy:
  31. ^ Trust, Gary (ngày 21 tháng 10 năm 2022). “Ask Billboard: Taylor Swift's Career Streaming, Airplay & Sales, Ahead of the Chart Debut of Midnights. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2022.
  32. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Taylor Swift” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
  33. ^ a b c d e f g h i j k “Oct 2023 Album Accreds” (PDF). Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  34. ^ a b c “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Taylor Swift” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  35. ^ a b c d e f g “Chứng nhận Canada – Taylor Swift” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2011.
  36. ^ “Nine years on, Taylor Swift's Fearless is certified Diamond for U.S. sales of 10 million”. The Music Network. ngày 12 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
  37. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Fearless” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  38. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Fearless” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
  39. ^ a b “IFPI Norsk platebransje” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norsk. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  40. ^ “2009 Certification Awards – Multi Platinum”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
  41. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Fearless” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  42. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Speak Now” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  43. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Speak Now” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  44. ^ “2010 Certification Awards – Gold”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
  45. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Speak Now” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  46. ^ Griffiths, George (ngày 21 tháng 6 năm 2021). “The Biggest Hits And Chart Legacy of Taylor Swift's Red ahead of its rerelease”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  47. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  48. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
  49. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  50. ^ a b “Swedish certifications – Taylor Swift” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  51. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2021.
  52. ^ “2012 Certification Awards – Platinum”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  53. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Red” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  54. ^ a b Griffiths, George (ngày 10 tháng 7 năm 2023). “Taylor Swift's Official biggest albums in the UK revealed”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
  55. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – 1989” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  56. ^ “Veckolista Album, vecka 26, 2023 | Sverigetopplistan” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  57. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – 1989” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  58. ^ a b c d e f “Chứng nhận album Na Uy – Taylor Swift” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.
  59. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – 1989”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  60. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – 1989” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  61. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  62. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023.
  63. ^ “Danish album certifications- Taylor Swift- Reputation”. IFPI Danmark. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
  64. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Reputation”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  65. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  66. ^ “2019 Nielsen Canada Year-End Report” (PDF). Nielsen Holdings. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
  67. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Lover” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
  68. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Lover” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
  69. ^ “Danish album certifications- Taylor Swift- Lover”. IFPI Danmark. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  70. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Lover”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  71. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Lover” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  72. ^ a b “Year-End Report: Canada 2020” (PDF). Billboard. MRC Data. tháng 1 năm 2021. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  73. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Folklore” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
  74. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Folklore” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
  75. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Folklore” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
  76. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Folklore”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  77. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Folklore” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023.
  78. ^ a b “Year-End Report: Canada 2021” (PDF). Billboard. MRC Data: 40. tháng 1 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  79. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Evermore” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
  80. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Evermore” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  81. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Evermore” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
  82. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Evermore”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  83. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Evermore” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  84. ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 1 năm 2023). “Bad Bunny's Un Verano Sin Ti Is Luminate's Top Album of 2022 in U.S.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
  85. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Midnights” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
  86. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Midnights” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  87. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Midnights” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
  88. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Midnights”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  89. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Midights” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  90. ^ Lipshutz, Jason (ngày 6 tháng 7 năm 2023). “7 Key Stats Proving That Taylor Swift's First Two 'Taylor's Version' Re-Recordings Have Been Dominant”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
  91. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2022 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  92. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Fearless (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2022.
  93. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Fearless (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
  94. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Red (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  95. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Red (Taylor's Version)” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2022.
  96. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Red (Taylor's Version)”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  97. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Red (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2023.
  98. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Speak Now (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  99. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Speak Now (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023.
  100. ^ Caulfield, Keith (ngày 12 tháng 11 năm 2023). “Taylor Swift's 1989 (Taylor's Version) Spends Second Week Atop Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  101. ^ Paine, Andre (ngày 3 tháng 11 năm 2023). “A year after blockbuster LP Midnights, Taylor Swift's 1989 remake scores 2023's biggest weekly sales”. Music Week. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  102. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – 1989 (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
  103. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – 1989 (Taylor's Version)” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2024.
  104. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – 1989 (Taylor's Version)”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2024.
  105. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – 1989 (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
  106. ^ “Official Music Video Chart Top 50”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.
  107. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 DVDs” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021.
  108. ^ Kreps, Daniel (ngày 23 tháng 4 năm 2020). “Taylor Swift Decries Impending Release of Unauthorized 2008 Live Album”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2020.
  109. ^ Caulfield, Keith (ngày 1 tháng 5 năm 2023). “Morgan Wallen's One Thing at a Time Hits Eighth Week at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2023.
  110. ^ Napster Live (Napster Exclusive), ngày 1 tháng 1 năm 2006, lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2022, truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023
  111. ^ The Taylor Swift Holiday Collection – Taylor Swift”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2021.
  112. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – The Taylor Swift Holiday Collection” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  113. ^ “Rhapsody Originals”. Rhapsody. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  114. ^ iTunes Live from SoHo by Taylor Swift”. iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2010.
  115. ^ “Wal-Mart 'Eyes' New Taylor Swift Project”. Great American Country. ngày 15 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2008.
  116. ^ “Taylor Swift Records 'Delicate' and Earth, Wind & Fire's 'September' for Spotify Singles. Spotify. ngày 13 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  117. ^ “Taylor Swift Shares Reputation Stadium Tour 'Surprise' Songs Playlist”. Billboard. ngày 30 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  118. ^ folklore: the escapism chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  119. ^ a b Rowley, Glenn (ngày 21 tháng 9 năm 2020). “Here are All of Taylor Swift's Folklore Chapters (So Far) in One Place”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
  120. ^ folklore: the sleepness nights chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  121. ^ folklore: the saltbox house chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  122. ^ folklore: the yeah I showed up at your party chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  123. ^ willow (the witch collection) – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  124. ^ the 'dropped your hand while dancing' chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  125. ^ Kaufman, Gil (ngày 4 tháng 2 năm 2021). “Taylor Swift Made a 'Ladies Lunching' Chapter of her Evermore & Folklore Albums”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  126. ^ the 'forever is the sweetest con' chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  127. ^ the 'ladies lunching' chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  128. ^ Fearless (Taylor's Version): The Halfway Out The Door Chapter – EP by Taylor Swift”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  129. ^ “Red (Taylor's Version): Could You Be The One Chapter - EP by Taylor Swift”, Apple Music (US) (bằng tiếng Anh), ngày 13 tháng 1 năm 2022, lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2022, truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  130. ^ “Taylor Swift's Fountain Pen Songs”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  131. ^ Dailey, Hannah (ngày 14 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift Unveils 3 Curated Playlists: 'Quill,' 'Fountain' & 'Glitter Gel' Pen Songs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.
  132. ^ “Taylor Swift's Glitter Pen Songs”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  133. ^ “Taylor Swift's Quill Pen Songs”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  134. ^ Swift, Taylor. “Anti-Hero (Remixes)”. Spotify. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  135. ^ Swift, Taylor. “Lavender Haze (Remixes)”. Spotify. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  136. ^ “The More Fearless (Taylor's Version) Chapter by Taylor Swift”, Spotify (bằng tiếng Anh), ngày 17 tháng 3 năm 2023, lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023, truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  137. ^ “The More Lover Chapter by Taylor Swift”, Spotify (bằng tiếng Anh), ngày 17 tháng 3 năm 2023, lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023, truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  138. ^ “The More Red (Taylor's Version) Chapter by Taylor Swift”, Spotify (bằng tiếng Anh), ngày 17 tháng 3 năm 2023, lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023, truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  139. ^ Swift, Taylor. “The Cruelest Summer”. Spotify. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  140. ^ “Complete Album Collection” (bằng tiếng Đức). Universal Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Bạn càng tập trung vào cảm giác của mình khi nghe một bài hát thì mối liên hệ cảm xúc giữa bạn với âm nhạc càng mạnh mẽ.
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua "SOUL" như thế nào
Dù nỗ lực đến một lúc nào đó có lẽ khi chúng ta nhận ra cuộc sống là gì thì niềm tiếc nuối bao giờ cũng nhiều hơn sự hài lòng.
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero