Danh sách buổi biểu diễn trực tiếp của Taylor Swift | |
---|---|
Taylor Swift biểu diễn trong chuyến lưu diễn The 1989 World Tour (2015). Sau khi kết thúc, nó đã mang về doanh thu 250,7 triệu đô-la Mỹ, trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất trên thế giới năm 2015. | |
Chuyến lưu diễn hòa nhạc | 5 |
Buổi hòa nhạc cố định | 2 |
Buổi biểu diễn trực tiếp | 75 |
Ca sĩ người Mỹ Taylor Swift đã biểu diễn tại bốn chuyến lưu diễn hòa nhạc, hai buổi hoà nhạc cố định và 75 buổi diễn trên TV và các lễ trao giải. Cô lần đầu tiên quảng bá album đầu tay của mình, Taylor Swift, vào các năm 2006 và 2007, qua các buổi biểu diễn tại các lễ trao giải và chương trình truyền hình, trong đó có Giải thưởng Hàn lâm Nhạc đồng quê lần thứ 42 (hay Giải ACM lần thứ 42) và Good Morning America.[1] Sau đó, cô cũng đóng vai trò là ca sĩ biểu diễn mở đầu cho các chuyến đồng lưu diễn giữa cô và Rascal Flatts (2006),[2] George Strait (2007),[3] Brad Paisley (2007–08),[4][5] và cho chuyến lưu diễn hợp tác giữa Tim McGraw & Faith Hill (2007).[6]
Năm 2009, cô bắt tay vào chuyến lưu diễn hoà nhạc đầu tiên của cô, Fearless Tour, lưu diễn khắp Bắc Mỹ, châu Âu, châu Úc và châu Á, thu về số tiền 63 triệu đô-la Mỹ.[7] Cô khởi động chuyến lưu diễn Speak Now World Tour vào năm 2011, lưu diễn qua châu Á, châu Âu, Bắc Mỹ và châu Đại Dương. Cuối năm 2011, chuyến lưu diễn xếp hạng thứ tư trong danh sách "Top 25 Chuyến lưu diễn Toàn cầu" được công bố hằng năm của tạp chí chuyên ngành Pollstar, thu về 104,2 triệu đô-la Mỹ với 100 buổi diễn.[8] Số tiền doanh thu ấy đã làm cho chuyến lưu diễn trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của một nghệ sĩ nữ và của một nghệ sĩ độc tấu (solo) vào năm 2011. Chuyến lưu diễn kết thúc vào tháng 3 năm 2012, mang về doanh thu hơn 123 triệu đô-la Mỹ.[9]
Các chuyến lưu diễn tiếp theo của Swift đã phá kỉ lục thế giới, bao gồm chuyến lưu diễn The Red Tour (2013–14), nữ ca sĩ đã biểu diễn trước một đám đông khán giả của hơn 40.900 fan hâm mộ tại sân vận động Allianz tại Sydney, Úc, trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên trong lịch sử bán hết vé sân vận động kể từ khi nó mở cửa vào năm 1988.[10] Ngoài ra, chuyến lưu diễn cũng trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của một nghệ sĩ nhạc đồng quê trong lịch sử, khi mang lại một doanh thu tổng cộng là 150 triệu đô-la Mỹ.[11]
Năm 2015, tạp chí Forbes báo cáo rằng The 1989 World Tour (2015) là chuyến lưu diễn có doanh thu nhiều thứ ba vào năm 2015 trên thị trường thứ cấp.[12] Chuyến lưu diễn trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất và có nhiều người tham dự nhất của Swift. Nó thu hút 2.278.647 fan hâm mộ, kiếm về doanh thu hơn 250 triệu đô-la Mỹ, trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất vào năm 2015,[13] và là một trong những chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất thập kỉ.[14] The 1989 World Tour có doanh thu hơn 199,4 triệu đô-la Mỹ tính riêng tại Bắc Mỹ, phá vỡ kỷ lục cao nhất mọi thời đại là 162 triệu đô-la Mỹ được thiết lập trước đó bởi The Rolling Stones vào năm 2005, và Swift cũng trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên trong lịch sử âm nhạc có thể làm được điều này.
Tựa đề | Kéo dài | Album liên kết | Châu lục | Số buổi diễn | Doanh thu (USD) | Số người tham dự | T.k. |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Fearless Tour | 23 tháng 4 năm 2009 – 10 tháng 7 năm 2010 | Fearless | Úc Á Âu Bắc Mỹ |
118 | 75.860.000 | 1,200,000 | [7] [15] [16] [17] |
Danh sách tiết mục của Fearless Tour
| |||||||
Speak Now World Tour | 9 tháng 2 năm 2011 – 18 tháng 3 năm 2012 | Speak Now | Á Âu Bắc Mỹ Đại Dương |
110 | 123.700.000 | 1,640,000 | [8] |
Danh sách tiết mục của Speak Now World Tour
| |||||||
The Red Tour | 13 tháng 3 năm 2013 – 12 tháng 6 năm 2014 | Red | Á Âu Bắc Mỹ Đại Dương |
86 | 150.200.000 | 1,700,000 | [10] [11] |
Danh sách tiết mục của The Red Tour
| |||||||
The 1989 World Tour | 5 tháng 5 năm 2015 – 12 tháng 12 năm 2015 | 1989 | Á Âu Bắc Mỹ Đại Dương |
85 | 250.700.000 | 2,280,000 | [13] [14] |
Danh sách tiết mục của The 1989 World Tour
| |||||||
Taylor Swift's Reputation Stadium Tour | 8 tháng 5 năm 2018 – 21 tháng 11 năm 2018 | Reputation | Bắc Mỹ Âu Đại Dương Á |
53 | — | — | [18] [19] |
Danh sách tiết mục của Taylor Swift's Reputation Stadium Tour
|
Buổi hòa nhạc cố định (Anh: One-off concert) là buổi hòa nhạc chỉ diễn ra trong một ngày duy nhất tại một địa điểm trong năm. Dưới đây là hai buổi hòa nhạc cố định của Taylor Swift.
Ngày | Tựa đề | Sự kiện | T.p. | Bài hát biểu diễn |
---|---|---|---|---|
22 tháng 10 năm 2016 | Taylor Swift Live in Concert | Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ | Austin, Texas | |
14 tháng 2 năm 2017 | Super Saturday Night: Taylor Swift NOW | Buổi hòa nhạc trước Super Bowl | Houston, Texas |
|
Ngày | Sự kiện | T.p. | Bài hát biểu diễn |
---|---|---|---|
10 tháng 11 năm 2008 | Good Morning America[34] | New York | "Love Story" |
10 tháng 11 năm 2008 | Late Show with David Letterman[35] | New York | "Fearless" |
11 tháng 11 năm 2008 | The Ellen DeGeneres Show[36] | Burbank, California |
|
12 tháng 11 năm 2008 | Giải CMA năm 2008[37] | Nashville, Tennessee | "Love Story" |
23 tháng 11 năm 2008 | Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2008[38] | Los Angeles, California | "White Horse" |
3 tháng 12 năm 2008 | 51st Grammy Nominations Concert[39] | Los Angeles, California |
|
5 tháng 12 năm 2008 | The Tonight Show with Jay Leno[40] | Burbank, California |
|
31 tháng 12 năm 2008 | Dick Clark's New Year's Rockin' Eve năm 2009[41] | New York |
|
10 tháng 1 năm 2009 | Saturday Night Live[42] | New York |
|
8 tháng 2 năm 2009 | Giải Grammy lần thứ 51[43] | Los Angeles | "Fifteen" (với Miley Cyrus) |
18 tháng 2 năm 2009 | Loose Women[44] | Luân Đôn, Anh | "Love Story" |
14 tháng 3 năm 2009 | Sound Relief[45] | Sydney, Úc |
|
5 tháng 4 năm 2009 | Giải ACM lần thứ 44[46] | Las Vegas |
|
5 tháng 5 năm 2009 | Later... with Jools Holland[47] | Luân Đôn, Anh | "Love Story" |
8 tháng 5 năm 2009 | The Paul O'Grady Show[48] | Luân Đôn, Anh | "Teardrops on My Guitar" |
29 tháng 5 năm 2009 | The Today Show[49] | New York |
|
16 tháng 6 năm 2009 | Giải CMT Music năm 2009[50] | Nashville, Tennessee |
|
21 tháng 8 năm 2009 | GMTV[51] | New York | "You Belong With Me" |
13 tháng 9 năm 2009 | Giải Video âm nhạc của MTV năm 2009[52] | New York | "You Belong With Me" |
15 tháng 9 năm 2009 | The View[53] | New York | "You Belong With Me" |
27 tháng 10 năm 2009 | Dancing with the Stars Mỹ mùa 9[54] | Los Angeles |
|
7 tháng 11 năm 2009 | Saturday Night Live[55] | New York |
|
11 tháng 11 năm 2009 | Giải CMA năm 2009[56] | Nashville, Tennessee |
|
18 tháng 11 năm 2009 | The Paul O'Grady Show[57] | Luân Đôn, Anh | "Fifteen" |
22 tháng 1 năm 2010 | Hope for Haiti Now[58] | Los Angeles | "Breathless" |
31 tháng 1 năm 2010 | Giải Grammy lần thứ 52[59] | Los Angeles |
|
17 tháng 2 năm 2010 | Chương trình truyền hình Sukkiri Morning Show[60] | Tokyo, Nhật Bản | "You Belong with Me" |
18 tháng 2 năm 2010 | So You Think You Can Dance Australia mùa 3[61] | Sydney, Úc | "You Belong with Me" |
28 tháng 2 năm 2010 | Buổi hoà nhạc Music Japan Overseas[62] | Tokyo, Nhật Bản | "You Belong with Me" |
18 tháng 4 năm 2010 | Giải ACM lần thứ 45[63] | Las Vegas | "Change" |
Ngày | Sự kiện | T.p. | Bài hát biểu diễn |
---|---|---|---|
9 tháng 9 năm 2010 | Giải bóng bầu dục NFL Kickoff Game năm 2010[64] | New Orleans, Louisiana |
|
12 tháng 9 năm 2010 | Giải Video âm nhạc của MTV năm 2010[65] | Los Angeles | "Innocent" |
5 tháng 10 năm 2010 | X Factor Italy mùa 4[66] | Milan, Ý | "Mine" |
19 tháng 10 năm 2010 | Le Grand Journal[67] | Cannes, Pháp | "Mine" |
26 tháng 10 năm 2010 | The Today Show[68] | New York |
|
26 tháng 10 năm 2010 | Late Show with David Letterman[69] | New York | "Speak Now" |
27 tháng 10 năm 2010 | Live with Regis and Kelly[70] | New York | "Mine" |
1 tháng 11 năm 2010 | The Ellen DeGeneres Show[71] | Burbank, California |
|
2 tháng 11 năm 2010 | Dancing with the Stars Hoa Kỳ mùa 11[72] | Los Angeles |
|
10 tháng 11 năm 2010 | Giải CMA năm 2010[73] | Nashville, Tennessee | "Back to December" |
14 tháng 11 năm 2010 | Giải BBC Radio 1's Teen Awards 2010[74] | Luân Đôn, Anh |
|
18 tháng 11 năm 2010 | Zoom In[75] | Tokyo, Nhật Bản | "Mine" |
19 tháng 11 năm 2010 | Chương trình truyền hình âm nhạc Music Station[76] | Tokyo, Nhật Bản | "Mine" |
21 tháng 11 năm 2010 | Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2010[77] | Los Angeles, California | "Back to December" / "Apologize" |
25 tháng 11 năm 2010 | Buổi hoà nhạc Thanksgiving Special của NBC: Taylor Swift - Speak Now[78] | Los Angeles / New York |
|
3 tháng 4 năm 2011 | Giải ACM lần thứ 46[79] | Las Vegas | "Mean" |
5 tháng 4 năm 2011 | Live Lounge[80] | Luân Đôn, Anh |
|
11 tháng 5 năm 2011 | The Ellen DeGeneres Show[81] | Burbank, California | "The Story of Us" |
9 tháng 11 năm 2011 | Giải CMA năm 2011[82] | Nashville, Tennessee | "Ours" |
12 tháng 2 năm 2012 | Giải Grammy lần thứ 54[83] | Los Angeles, California | "Mean" |
21 tháng 2 năm 2012 | The Ellen DeGeneres Show[84] | Burbank, California | "Pumped Up Kicks" (với Zac Efron) |
Phần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó. |
Ngày | Sự kiện | T.p. | Bài hát biểu diễn |
---|---|---|---|
6 tháng 9 năm 2012 | Taylor Swift chúc Bảo Anh thi tốt nha [85] | Los Angeles, California | "We Are Never Ever Getting Back Together" |
7 tháng 9 năm 2012 | Stand Up to Cancer 2012[86] | Los Angeles | "Ronan" |
13 tháng 9 năm 2012 | Chương trình truyền hình TV Xuxa[87] | Rio de Janeiro, Brazil |
|
21 tháng 9 năm 2012 | Lễ hội âm nhạc iHeartRadio Music Festival 2012[88] | Las Vegas |
|
7 tháng 10 năm 2012 | Giải BBC Radio 1's Teen Awards 2012[89] | Luân Đôn, Anh |
|
14 tháng 10 năm 2012 | The X Factor Anh mùa 9[90] | Luân Đôn, Anh | "We Are Never Ever Getting Back Together" |
23 tháng 10 năm 2012 | The View[91] | New York | "We Are Never Ever Getting Back Together" |
23 tháng 10 năm 2012 | Late Show with David Letterman[92] | New York | "Red" |
30 tháng 10 năm 2012 | Dancing with the Stars Mỹ mùa 15[93] | Los Angeles | "We Are Never Ever Getting Back Together" |
1 tháng 11 năm 2012 | Giải CMA năm 2012[94] | Nashville, Tennessee | "Begin Again" |
11 tháng 11 năm 2012 | Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2012[95] | Frankfurt, Đức | "We Are Never Ever Getting Back Together" |
15 tháng 11 năm 2012 | The X Factor Mỹ mùa 2[96] | Los Angeles | "State of Grace" |
18 tháng 11 năm 2012 | Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2012[97] | Los Angeles, California | "I Knew You Were Trouble" |
20 tháng 11 năm 2012 | Chương trình truyền hình Sukkiri Morning Show[98] | Tokyo, Nhật Bản | "We Are Never Ever Getting Back Together" |
25 tháng 11 năm 2012 | Chương trình truyền hình The Today Show Úc[99] | Sydney, Úc |
|
29 tháng 11 năm 2012 | Giải Âm nhạc ARIA năm 2012[100] | Sydney, Úc | "I Knew You Were Trouble" |
Phần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó. |
Ngày | Sự kiện | T.p. | Bài hát biểu diễn |
---|---|---|---|
9 tháng 11 năm 2017 | ABC World Premiere Performance[101] | Watch Hill, Rhode Island | "New Year's Day" |
10 tháng 11 năm 2017 | Phòng thu âm SiriusXM Fishbowl[102] | New York |
|
11 tháng 11 năm 2017 | Chương trình truyền hình Saturday Night Live[103] | New York |
|
13 tháng 11 năm 2017 | Chương trình truyền hình The Tonight Show Starring Jimmy Fallon[104] | New York | "New Year's Day" (Acoustic) |
1 tháng 12 năm 2017 | Chuyến lưu diễn iHeartRadio Jingle Ball Tour 2017: KIIS-FM's Jingle Ball 2017[105] | Inglewood, California |
|
2 tháng 12 năm 2017 | Buổi hoà nhạc Poptopia của 99.7'Now![106] | San Jose, California |
|
7 tháng 12 năm 2017 | Buổi hoà nhạc Jingle Bash 2017 của B96 Chicaggo và Pepsi[107] | Chicago |
|
8 tháng 12 năm 2017 | Chuyến lưu diễn iHeartRadio Jingle Ball Tour 2017: Z100 Jingle Ball[108] | New York |
|
10 tháng 12 năm 2017 | Buổi hoà nhạc Jingle Bell Ball 2017[109] | Luân Đôn, Anh |
|
1 tháng 3 năm 2018 | Spotify Singles[110] | Nashville |
|
31 tháng 3 năm 2018 | Buổi hoà nhạc Bluebird Café Easter Eve (Trước Lễ Phục sinh)[111] | Nashville |
|
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)