Danh sách buổi biểu diễn trực tiếp của Taylor Swift

Danh sách buổi biểu diễn trực tiếp của Taylor Swift

Taylor Swift biểu diễn trong chuyến lưu diễn The 1989 World Tour (2015). Sau khi kết thúc, nó đã mang về doanh thu 250,7 triệu đô-la Mỹ, trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất trên thế giới năm 2015.
Chuyến lưu diễn hòa nhạc 5
Buổi hòa nhạc cố định 2
Buổi biểu diễn trực tiếp 75

Ca sĩ người Mỹ Taylor Swift đã biểu diễn tại bốn chuyến lưu diễn hòa nhạc, hai buổi hoà nhạc cố định và 75 buổi diễn trên TV và các lễ trao giải. Cô lần đầu tiên quảng bá album đầu tay của mình, Taylor Swift, vào các năm 2006 và 2007, qua các buổi biểu diễn tại các lễ trao giải và chương trình truyền hình, trong đó có Giải thưởng Hàn lâm Nhạc đồng quê lần thứ 42 (hay Giải ACM lần thứ 42) và Good Morning America.[1] Sau đó, cô cũng đóng vai trò là ca sĩ biểu diễn mở đầu cho các chuyến đồng lưu diễn giữa cô và Rascal Flatts (2006),[2] George Strait (2007),[3] Brad Paisley (2007–08),[4][5] và cho chuyến lưu diễn hợp tác giữa Tim McGraw & Faith Hill (2007).[6]

Năm 2009, cô bắt tay vào chuyến lưu diễn hoà nhạc đầu tiên của cô, Fearless Tour, lưu diễn khắp Bắc Mỹ, châu Âu, châu Úc và châu Á, thu về số tiền 63 triệu đô-la Mỹ.[7] Cô khởi động chuyến lưu diễn Speak Now World Tour vào năm 2011, lưu diễn qua châu Á, châu Âu, Bắc Mỹ và châu Đại Dương. Cuối năm 2011, chuyến lưu diễn xếp hạng thứ tư trong danh sách "Top 25 Chuyến lưu diễn Toàn cầu" được công bố hằng năm của tạp chí chuyên ngành Pollstar, thu về 104,2 triệu đô-la Mỹ với 100 buổi diễn.[8] Số tiền doanh thu ấy đã làm cho chuyến lưu diễn trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của một nghệ sĩ nữ và của một nghệ sĩ độc tấu (solo) vào năm 2011. Chuyến lưu diễn kết thúc vào tháng 3 năm 2012, mang về doanh thu hơn 123 triệu đô-la Mỹ.[9]

Các chuyến lưu diễn tiếp theo của Swift đã phá kỉ lục thế giới, bao gồm chuyến lưu diễn The Red Tour (2013–14), nữ ca sĩ đã biểu diễn trước một đám đông khán giả của hơn 40.900 fan hâm mộ tại sân vận động Allianz tại Sydney, Úc, trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên trong lịch sử bán hết vé sân vận động kể từ khi nó mở cửa vào năm 1988.[10] Ngoài ra, chuyến lưu diễn cũng trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của một nghệ sĩ nhạc đồng quê trong lịch sử, khi mang lại một doanh thu tổng cộng là 150 triệu đô-la Mỹ.[11]

Năm 2015, tạp chí Forbes báo cáo rằng The 1989 World Tour (2015) là chuyến lưu diễn có doanh thu nhiều thứ ba vào năm 2015 trên thị trường thứ cấp.[12] Chuyến lưu diễn trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất và có nhiều người tham dự nhất của Swift. Nó thu hút 2.278.647 fan hâm mộ, kiếm về doanh thu hơn 250 triệu đô-la Mỹ, trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất vào năm 2015,[13] và là một trong những chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất thập kỉ.[14] The 1989 World Tour có doanh thu hơn 199,4 triệu đô-la Mỹ tính riêng tại Bắc Mỹ, phá vỡ kỷ lục cao nhất mọi thời đại là 162 triệu đô-la Mỹ được thiết lập trước đó bởi The Rolling Stones vào năm 2005, và Swift cũng trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên trong lịch sử âm nhạc có thể làm được điều này.

Chuyến lưu diễn hòa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Taylor Swift biểu diễn ở Los Angeles, California, trong khuôn khổ chuyến lưu diễn Fearless Tour, 2010.
Taylor Swift tại St. Louis, Missouri, ngày 25 tháng 3 năm 2013, trong khuôn khổ chuyến lưu diễn The Red Tour.
Taylor Swift biểu diễn tại Paris, Pháp, trong chuyến lưu diễn Speak Now World Tour (2011–12).
Tựa đề Kéo dài Album liên kết Châu lục Số buổi diễn Doanh thu (USD) Số người tham dự T.k.
Fearless Tour 23 tháng 4 năm 2009 – 10 tháng 7 năm 2010 Fearless Úc
Á
Âu
Bắc Mỹ
118 75.860.000 &00000000000000011999991,200,000 [7]
[15]
[16]
[17]
Danh sách tiết mục của Fearless Tour
  1. "You Belong with Me"
  2. "Our Song"
  3. "Tell Me Why"
  4. "Teardrops on My Guitar"
  5. "Fearless"
  6. "Forever & Always"
  7. "Hey Stephen"
  8. "Fifteen"
  9. "Tim McGraw"
  10. "White Horse"
  11. "Love Story"
  12. "The Way I Loved You"
  13. "You're Not Sorry" (pha một chút yếu tố từ "What Goes Around... Comes Around")
  14. "Picture to Burn"
  15. "Change"
  16. "I'm Only Me When I'm With You" (với Kellie Pickler và Gloriana)
  17. "Should've Said No"
Speak Now World Tour 9 tháng 2 năm 2011 – 18 tháng 3 năm 2012 Speak Now Á
Âu
Bắc Mỹ
Đại Dương
110 123.700.000 &00000000000000016399991,640,000 [8]
Danh sách tiết mục của Speak Now World Tour
  1. "Sparks Fly"
  2. "Mine"
  3. "The Story of Us"
  4. "Our Song"
  5. "Mean"
  6. "Back to December" (pha các yếu tố từ "Apologize" và "You're Not Sorry")
  7. "Better Than Revenge"
  8. "Speak Now"
  9. "Fearless" (pha các yếu tố từ "Hey, Soul Sister" và "I'm Yours")
  10. "Last Kiss"
  11. "You Belong with Me"
  12. "Dear John"
  13. "Enchanted"
  14. "Haunted
  15. "Long Live"
  16. "Fifteen"
  17. "Love Story"
The Red Tour 13 tháng 3 năm 2013 – 12 tháng 6 năm 2014 Red Á
Âu
Bắc Mỹ
Đại Dương
86 150.200.000 &00000000000000017000001,700,000 [10]
[11]
Danh sách tiết mục của The Red Tour
The 1989 World Tour 5 tháng 5 năm 2015 – 12 tháng 12 năm 2015 1989 Á
Âu
Bắc Mỹ
Đại Dương
85 250.700.000 &00000000000000022799992,280,000 [13]
[14]
Danh sách tiết mục của The 1989 World Tour
  1. "Welcome to New York"
  2. "New Romantics"
  3. "Blank Space"
  4. "I Knew You Were Trouble"
  5. "I Wish You Would"
  6. "How You Get the Girl"
  7. "I Know Places"
  8. "All You Had to Do Was Stay"
  9. "You Are in Love"
  10. "Clean"
  11. "Love Story"
  12. "Style"
  13. "This Love"
  14. "Bad Blood"
  15. "We Are Never Ever Getting Back Together" (Phiên bản Rock)
  16. "Enchanted" / "Wildest Dreams"
  17. "Out of the Woods"
  18. "Shake It Off"
Taylor Swift's Reputation Stadium Tour 8 tháng 5 năm 2018 – 21 tháng 11 năm 2018 Reputation Bắc Mỹ
Âu
Đại Dương
Á
53 [18]
[19]
Danh sách tiết mục của Taylor Swift's Reputation Stadium Tour
  1. "...Ready for It?"
  2. "I Did Something Bad"
  3. "Gorgeous"
  4. "Style" / "Love Story" / "You Belong with Me"
  5. "Look What You Made Me Do"
  6. "End Game"
  7. "King of My Heart"
  8. "Delicate"
  9. "Shake It Off" (cùng với Camila CabelloCharli XCX)
  10. "Dancing with Our Hands Tied"
  11. "All Too Well"
  12. "Blank Space"
  13. "Dress"
  14. "Bad Blood" / "Should've Said No"
  15. "Don't Blame Me"
  16. "Long Live" / "New Year's Day"
  17. "Getaway Car"
  18. "Call It What You Want"
  19. "We Are Never Ever Getting Back Together" / "This Is Why We Can't Have Nice Things"

Buổi hòa nhạc cố định

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi hòa nhạc cố định (Anh: One-off concert) là buổi hòa nhạc chỉ diễn ra trong một ngày duy nhất tại một địa điểm trong năm. Dưới đây là hai buổi hòa nhạc cố định của Taylor Swift.

Ngày Tựa đề Sự kiện T.p. Bài hát biểu diễn
22 tháng 10 năm 2016 Taylor Swift Live in Concert Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Hoa Kỳ Austin, Texas
14 tháng 2 năm 2017 Super Saturday Night: Taylor Swift NOW Buổi hòa nhạc trước Super Bowl Hoa Kỳ Houston, Texas

Buổi biểu diễn trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn album Taylor Swift

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Sự kiện T.p. Bài hát biểu diễn
24 tháng 10 năm 2006 Good Morning America[2] Hoa Kỳ New York "Tim McGraw"
24 tháng 10 năm 2006 The Megan Mullally Show[2] Hoa Kỳ New York "Tim McGraw"
23 tháng 11 năm 2006 NFL on Thanksgiving Day[2] Hoa Kỳ Kansas, Missouri "The Star-Spangled Banner"
13 tháng 2 năm 2007 The Tonight Show with Jay Leno[22] Hoa Kỳ Burbank, California "Tim McGraw"
15 tháng 5 năm 2007 Giải ACM lần thứ 42[23] Hoa Kỳ Las Vegas "Tim McGraw"
21 tháng 8 năm 2007 Chung kết mùa 2 America's Got Talent[24] Hoa Kỳ Las Vegas "Teardrops on My Guitar" (với Julienne Irwin)
10 tháng 10 năm 2007 Live with Regis and Kelly (mùa 20) Hoa Kỳ New York "Our Song"
7 tháng 11 năm 2007 Giải CMA 2007[25] Hoa Kỳ Nashville, Tennessee "Our Song"
28 tháng 11 năm 2007 Rockefeller Center Christmas Tree Lightning lần thứ 75[26] Hoa Kỳ New York "Silent Night"
25 tháng 12 năm 2007 The Today Show[27] Hoa Kỳ Las Vegas
27 tháng 12 năm 2007 Dick Clark's New Year's Rockin' Eve năm 2008[28] Hoa Kỳ New York
  • "Our Song"
  • "Teardrops on My Guitar"
17 tháng 1 năm 2008 The Ellen DeGeneres Show[29] Hoa Kỳ Burbank, California "Our Song"
14 tháng 4 năm 2008 Giải CMT Music năm 2008[30] Hoa Kỳ Nashville, Tennessee "Picture to Burn"
29 tháng 4 năm 2008 Good Morning America[31] Hoa Kỳ New York
  • "Our Song"
  • "Picture to Burn"
18 tháng 5 năm 2008 Giải ACM lần thứ 43[32] Hoa Kỳ Las Vegas "Should've Said No"
6 tháng 12 năm 2008 CMT Giants: Alan Jackson[33] Hoa Kỳ Nashville, Tennessee "Drive (For Daddy Gene)"

Giai đoạn album Fearless

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Sự kiện T.p. Bài hát biểu diễn
10 tháng 11 năm 2008 Good Morning America[34] Hoa Kỳ New York "Love Story"
10 tháng 11 năm 2008 Late Show with David Letterman[35] Hoa Kỳ New York "Fearless"
11 tháng 11 năm 2008 The Ellen DeGeneres Show[36] Hoa Kỳ Burbank, California
  • "Love Story"
  • "Should've Said No"
12 tháng 11 năm 2008 Giải CMA năm 2008[37] Hoa Kỳ Nashville, Tennessee "Love Story"
23 tháng 11 năm 2008 Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2008[38] Hoa Kỳ Los Angeles, California "White Horse"
3 tháng 12 năm 2008 51st Grammy Nominations Concert[39] Hoa Kỳ Los Angeles, California
5 tháng 12 năm 2008 The Tonight Show with Jay Leno[40] Hoa Kỳ Burbank, California
  • "White Horse"
  • "Our Song"
31 tháng 12 năm 2008 Dick Clark's New Year's Rockin' Eve năm 2009[41] Hoa Kỳ New York
10 tháng 1 năm 2009 Saturday Night Live[42] Hoa Kỳ New York
  • "Love Story"
  • "Forever & Always"
8 tháng 2 năm 2009 Giải Grammy lần thứ 51[43] Hoa Kỳ Los Angeles "Fifteen" (với Miley Cyrus)
18 tháng 2 năm 2009 Loose Women[44] Anh Luân Đôn, Anh "Love Story"
14 tháng 3 năm 2009 Sound Relief[45] Úc Sydney, Úc
5 tháng 4 năm 2009 Giải ACM lần thứ 44[46] Hoa Kỳ Las Vegas
5 tháng 5 năm 2009 Later... with Jools Holland[47] Anh Luân Đôn, Anh "Love Story"
8 tháng 5 năm 2009 The Paul O'Grady Show[48] Anh Luân Đôn, Anh "Teardrops on My Guitar"
29 tháng 5 năm 2009 The Today Show[49] Hoa Kỳ New York
  • "Love Story"
  • "You Belong with Me"
  • "Teardrops on My Guitar"
  • "Our Song"
16 tháng 6 năm 2009 Giải CMT Music năm 2009[50] Hoa Kỳ Nashville, Tennessee
21 tháng 8 năm 2009 GMTV[51] Hoa Kỳ New York "You Belong With Me"
13 tháng 9 năm 2009 Giải Video âm nhạc của MTV năm 2009[52] Hoa Kỳ New York "You Belong With Me"
15 tháng 9 năm 2009 The View[53] Hoa Kỳ New York "You Belong With Me"
27 tháng 10 năm 2009 Dancing with the Stars Mỹ mùa 9[54] Hoa Kỳ Los Angeles
7 tháng 11 năm 2009 Saturday Night Live[55] Hoa Kỳ New York
  • "The Monologue Song (La La La)"
  • "You Belong With Me"
  • "Untouchable"
11 tháng 11 năm 2009 Giải CMA năm 2009[56] Hoa Kỳ Nashville, Tennessee
  • "Forever & Always"
  • "Fifteen"
18 tháng 11 năm 2009 The Paul O'Grady Show[57] Anh Luân Đôn, Anh "Fifteen"
22 tháng 1 năm 2010 Hope for Haiti Now[58] Hoa Kỳ Los Angeles "Breathless"
31 tháng 1 năm 2010 Giải Grammy lần thứ 52[59] Hoa Kỳ Los Angeles
17 tháng 2 năm 2010 Chương trình truyền hình Sukkiri Morning Show[60] Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản "You Belong with Me"
18 tháng 2 năm 2010 So You Think You Can Dance Australia mùa 3[61] Úc Sydney, Úc "You Belong with Me"
28 tháng 2 năm 2010 Buổi hoà nhạc Music Japan Overseas[62] Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản "You Belong with Me"
18 tháng 4 năm 2010 Giải ACM lần thứ 45[63] Hoa Kỳ Las Vegas "Change"

Giai đoạn album Speak Now

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Sự kiện T.p. Bài hát biểu diễn
9 tháng 9 năm 2010 Giải bóng bầu dục NFL Kickoff Game năm 2010[64] Hoa Kỳ New Orleans, Louisiana
  • "Mine"
  • "You Belong with Me"
12 tháng 9 năm 2010 Giải Video âm nhạc của MTV năm 2010[65] Hoa Kỳ Los Angeles "Innocent"
5 tháng 10 năm 2010 X Factor Italy mùa 4[66] Ý Milan, Ý "Mine"
19 tháng 10 năm 2010 Le Grand Journal[67] Pháp Cannes, Pháp "Mine"
26 tháng 10 năm 2010 The Today Show[68] Hoa Kỳ New York
26 tháng 10 năm 2010 Late Show with David Letterman[69] Hoa Kỳ New York "Speak Now"
27 tháng 10 năm 2010 Live with Regis and Kelly[70] Hoa Kỳ New York "Mine"
1 tháng 11 năm 2010 The Ellen DeGeneres Show[71] Hoa Kỳ Burbank, California
2 tháng 11 năm 2010 Dancing with the Stars Hoa Kỳ mùa 11[72] Hoa Kỳ Los Angeles
  • "Mine"
  • "White Horse"
10 tháng 11 năm 2010 Giải CMA năm 2010[73] Hoa Kỳ Nashville, Tennessee "Back to December"
14 tháng 11 năm 2010 Giải BBC Radio 1's Teen Awards 2010[74] Anh Luân Đôn, Anh
  • "Love Story"
  • "Speak Know"
  • "Mine"
18 tháng 11 năm 2010 Zoom In[75] Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản "Mine"
19 tháng 11 năm 2010 Chương trình truyền hình âm nhạc Music Station[76] Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản "Mine"
21 tháng 11 năm 2010 Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2010[77] Hoa Kỳ Los Angeles, California "Back to December" / "Apologize"
25 tháng 11 năm 2010 Buổi hoà nhạc Thanksgiving Special của NBC: Taylor Swift - Speak Now[78] Hoa Kỳ Los Angeles / New York
3 tháng 4 năm 2011 Giải ACM lần thứ 46[79] Hoa Kỳ Las Vegas "Mean"
5 tháng 4 năm 2011 Live Lounge[80] Anh Luân Đôn, Anh
11 tháng 5 năm 2011 The Ellen DeGeneres Show[81] Hoa Kỳ Burbank, California "The Story of Us"
9 tháng 11 năm 2011 Giải CMA năm 2011[82] Hoa Kỳ Nashville, Tennessee "Ours"
12 tháng 2 năm 2012 Giải Grammy lần thứ 54[83] Hoa Kỳ Los Angeles, California "Mean"
21 tháng 2 năm 2012 The Ellen DeGeneres Show[84] Hoa Kỳ Burbank, California "Pumped Up Kicks" (với Zac Efron)

Giai đoạn album Red

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Sự kiện T.p. Bài hát biểu diễn
6 tháng 9 năm 2012 Taylor Swift chúc Bảo Anh thi tốt nha [85] Hoa Kỳ Los Angeles, California "We Are Never Ever Getting Back Together"
7 tháng 9 năm 2012 Stand Up to Cancer 2012[86] Hoa Kỳ Los Angeles "Ronan"
13 tháng 9 năm 2012 Chương trình truyền hình TV Xuxa[87] Brasil Rio de Janeiro, Brazil
  • "We Are Never Ever Getting Back Together"
  • "Long Live"
21 tháng 9 năm 2012 Lễ hội âm nhạc iHeartRadio Music Festival 2012[88] Hoa Kỳ Las Vegas
  • "Sparks Fly"
  • "You Belong With Me"
  • "Mean"
  • "Love Story"
  • "We Are Never Ever Getting Back Together"
7 tháng 10 năm 2012 Giải BBC Radio 1's Teen Awards 2012[89] Anh Luân Đôn, Anh
  • "You Belong With Me"
  • "Love Story"
  • "Red"
  • "We Are Never Ever Getting Back Together"
14 tháng 10 năm 2012 The X Factor Anh mùa 9[90] Anh Luân Đôn, Anh "We Are Never Ever Getting Back Together"
23 tháng 10 năm 2012 The View[91] Hoa Kỳ New York "We Are Never Ever Getting Back Together"
23 tháng 10 năm 2012 Late Show with David Letterman[92] Hoa Kỳ New York "Red"
30 tháng 10 năm 2012 Dancing with the Stars Mỹ mùa 15[93] Hoa Kỳ Los Angeles "We Are Never Ever Getting Back Together"
1 tháng 11 năm 2012 Giải CMA năm 2012[94] Hoa Kỳ Nashville, Tennessee "Begin Again"
11 tháng 11 năm 2012 Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2012[95] Đức Frankfurt, Đức "We Are Never Ever Getting Back Together"
15 tháng 11 năm 2012 The X Factor Mỹ mùa 2[96] Hoa Kỳ Los Angeles "State of Grace"
18 tháng 11 năm 2012 Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2012[97] Hoa Kỳ Los Angeles, California "I Knew You Were Trouble"
20 tháng 11 năm 2012 Chương trình truyền hình Sukkiri Morning Show[98] Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản "We Are Never Ever Getting Back Together"
25 tháng 11 năm 2012 Chương trình truyền hình The Today Show Úc[99] Úc Sydney, Úc
  • "We Are Never Ever Getting Back Together"
  • "Red"
  • "I Knew You Were Trouble"
29 tháng 11 năm 2012 Giải Âm nhạc ARIA năm 2012[100] Úc Sydney, Úc "I Knew You Were Trouble"

Giai đoạn abum 1989

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn album Reputation

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Sự kiện T.p. Bài hát biểu diễn
9 tháng 11 năm 2017 ABC World Premiere Performance[101] Hoa Kỳ Watch Hill, Rhode Island "New Year's Day"
10 tháng 11 năm 2017 Phòng thu âm SiriusXM Fishbowl[102] Hoa Kỳ New York
11 tháng 11 năm 2017 Chương trình truyền hình Saturday Night Live[103] Hoa Kỳ New York
13 tháng 11 năm 2017 Chương trình truyền hình The Tonight Show Starring Jimmy Fallon[104] Hoa Kỳ New York "New Year's Day" (Acoustic)
1 tháng 12 năm 2017 Chuyến lưu diễn iHeartRadio Jingle Ball Tour 2017: KIIS-FM's Jingle Ball 2017[105] Hoa Kỳ Inglewood, California
2 tháng 12 năm 2017 Buổi hoà nhạc Poptopia của 99.7'Now![106] Hoa Kỳ San Jose, California
  • "...Ready for It?"
  • "Blank Space"
  • "Shake It Off"
  • "I Don't Wanna Live Forever"
  • "End Game" (với Ed Sheeran)
  • "Look What You Made Me Do"
7 tháng 12 năm 2017 Buổi hoà nhạc Jingle Bash 2017 của B96 ChicaggoPepsi[107] Hoa Kỳ Chicago
  • "...Ready for It?"
  • "Blank Space"
  • "Shake It Off"
  • "I Don't Wanna Live Forever"
  • "Gorgeous"
  • "Look What You Made Me Do"
8 tháng 12 năm 2017 Chuyến lưu diễn iHeartRadio Jingle Ball Tour 2017: Z100 Jingle Ball[108] Hoa Kỳ New York
  • "...Ready for It?"
  • "Blank Space"
  • "Shake It Off"
  • "I Don't Wanna Live Forever"
  • "End Game" (với Ed Sheeran)
  • "Look What You Made Me Do"
10 tháng 12 năm 2017 Buổi hoà nhạc Jingle Bell Ball 2017[109] Anh Luân Đôn, Anh
  • "...Ready for It?"
  • "Blank Space"
  • "Shake It Off"
  • "I Don't Wanna Live Forever"
  • "Gorgeous"
  • "Look What You Made Me Do"
1 tháng 3 năm 2018 Spotify Singles[110] Hoa Kỳ Nashville
31 tháng 3 năm 2018 Buổi hoà nhạc Bluebird Café Easter Eve (Trước Lễ Phục sinh)[111] Hoa Kỳ Nashville
  • "Shake It Off"
  • "Better Man"
  • "Love Story" (quay phim lại cho một bộ phim tài liệu nhân kỉ niệm 35 năm thành lập quán cà phê Bluebird Café)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cowling, Lauren (ngày 12 tháng 11 năm 2014). “5 of Taylor Swift's Most Country Performances”. Country Outfitter Life. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  2. ^ a b c d “Taylor Swift Joins Rascal Flatts Tour”. CMT News. ngày 18 tháng 10 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ “Taylor Swift Joins George Strait's 2007 Tour”. CMT News. ngày 17 tháng 11 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ “Brad Paisley Plans Tour With Three Opening Acts”. CMT News. ngày 9 tháng 1 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ “Brad Paisley Announces More Tour Dates”. CMT News. ngày 19 tháng 3 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ “Taylor Swift Joins Tim McGraw, Faith Hill on Tour”. CMT News. ngày 6 tháng 1 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ a b Mapes, Jillian (ngày 13 tháng 11 năm 2010). “Taylor Swift Announces 'Speak Now' World Tour”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ a b “Pollstar: Top 25 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. 2012. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ Allen, Bob (ngày 29 tháng 3 năm 2012). “Hot Tours: Taylor Swift, George Strait, Cirque Du Soleil”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ a b “Taylor Swift Is First Female Artist In History To Sell Out Sydney's Allianz Stadium”. Cision. ngày 5 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  11. ^ a b Allen, Bob (ngày 3 tháng 7 năm 2014). “Taylor Swift's Red Wraps as All-Time Country Tour”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ Menyes, Carolyn (ngày 15 tháng 1 năm 2015). “Fleetwood Mac, Maroon 5 & Taylor Swift Top Forbes List of Most Expensive Secondary Market Tour Tickets 2015”. Music Times. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ a b Lewis, Randy (ngày 30 tháng 12 năm 2015). “Taylor Swift's '1989' is 2015's highest grossing concert tour by far”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng]
  14. ^ a b Waddell, Ray (ngày 11 tháng 12 năm 2015). “Live Music's $20 Billion Year: The Grateful Dead's Fare Thee Well Reunion, Taylor Swift, One Direction Top Boxscore's Year-End”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ Herrera, Monica (ngày 8 tháng 10 năm 2009). “Taylor Swift Announces Second Leg Of 'Fearless' Tour”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  16. ^ Allen, Bob (ngày 8 tháng 10 năm 2009). “Hot Tours: U2, Taylor Swift, Ruben Blades”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2017.
  17. ^ “Top 25 Tours of 2010”. Billboard. ngày 8 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ “Events”. ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  19. ^ “Taylor Swift Breaks Attendance Record With First Reputation Tour Show”. Billboard. ngày 27 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  20. ^ Hall, David Brendan (ngày 23 tháng 10 năm 2016). “Taylor Swift Delivers a Knockout Performance at Formula 1 Concert in Austin”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  21. ^ Roberts, Kayleigh (ngày 5 tháng 2 năm 2017). “Here's What Happened at Taylor Swift's Alleged Only Performance of 2017”. Elle. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  22. ^ “Taylor Swift Setlist at Tonight Show With Jay Leno, Burbank, CA, USA”. setlist.fm. 15 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  23. ^ Gilbert, Calvin (ngày 16 tháng 5 năm 2017). “Carrie Underwood Wins Three ACM Awards”. CMT News. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  24. ^ “Taylor Swift Will Sing on America's Got Talent. CMT News. ngày 20 tháng 8 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  25. ^ “Taylor Swift Setlist at CMA Awards 2007, Nashville, TN, USA”. setlist.fm. ngày 7 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  26. ^ “75th Rockefeller Center Christmas Tree Lighting Ceremony”. Zimbio. ngày 27 tháng 11 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2007.
  27. ^ “Taylor Swift Setlist at Today Show, New York, NY, USA”. setlist.fm. ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  28. ^ “Taylor Swift Setlist at Times Square, New York, NY, USA”. setlist.fm. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  29. ^ “Taylor Swift Setlist at The Ellen DeGeneres Show, Burbank, CA, USA”. setlist.fm. ngày 24 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  30. ^ “CMT Fans Vote Trace Adkins, Kellie Pickler and Taylor Swift as Big Winners at "2008 CMT Music Awards”. CMT News. ngày 14 tháng 4 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  31. ^ “Taylor Swift Pictures On Good Morning America”. alloy.com. ngày 29 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  32. ^ Akers, Shelley (ngày 19 tháng 5 năm 2008). “Taylor Swift Blogs About Her Wet Performance”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  33. ^ Finan, Eileen (ngày 3 tháng 11 năm 2008). “Alan Jackson Honored By His Country Peers”. People. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  34. ^ “Taylor Swift Setlist at Good Morning America, New York, NY, USA”. setlist.fm. ngày 24 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  35. ^ “Taylor Swift Setlist at Late Show With David Letterman, New York, NY, USA”. setlist.fm. ngày 14 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  36. ^ “Taylor Swift Setlist at The Ellen DeGeneres Show, Burbank, CA, USA”. setlist.fm. ngày 2 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  37. ^ “Taylor Swift Setlist at Sommet Center, Nashville, TN, USA”. setlist.fm. ngày 19 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  38. ^ “Taylor Swift Setlist at NOKIA Theatre L.A. LIVE, Los Angeles, CA, USA”. setlist.fm. ngày 2 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  39. ^ “Taylor Swift Setlist at NOKIA Theatre L.A. LIVE, Los Angeles, CA, USA”. setlist.fm. ngày 16 tháng 2 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  40. ^ “Taylor Swift Setlist at Tonight Show With Jay Leno, Burbank, CA, USA”. setlist.fm. ngày 15 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  41. ^ “Taylor Swift Setlist at Times Square, New York, NY, USA”. setlist.fm. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  42. ^ “Taylor Swift Setlist at Saturday Night Live, New York, NY, USA”. setlist.fm. ngày 12 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  43. ^ “Winnders: 51st Annual GRAMMY Awards (2008)”. Grammy Award. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  44. ^ “Taylor Swift Setlist at Loose Women, Luân Đôn, England”. setlist.fm. ngày 29 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  45. ^ “Taylor Swift Setlist at Sydney Cricket Ground, Sydney, Australia”. setlist.fm. ngày 1 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  46. ^ “Taylor Swift Setlist at MGM Grand Garden Arena, Las Vegas, NV, USA”. setlist.fm. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  47. ^ “Later... with Jools Holland - Episode 5: Music Played”. BBC Two. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  48. ^ “Taylor Swift Setlist at Paul O' Grady's Show, London, England”. setlist.fm. ngày 24 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  49. ^ “Did You See Taylor Swift on The Today Show This Morning?”. Seventeen. ngày 29 tháng 5 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  50. ^ “Taylor Swift Setlist at Sommet Center, Nashville, TN, USA”. setlist.fm. ngày 1 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  51. ^ Katz, Nikki (ngày 21 tháng 8 năm 2009). “Taylor Swift Arrives at GMTV Studios”. alloy.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  52. ^ Kreps, Daniel (ngày 13 tháng 9 năm 2009). “Kanye West Storms the VMAs Stage During Taylor Swift's Speech”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  53. ^ Vena, Jocelyn (ngày 15 tháng 9 năm 2009). “Taylor Swift Tells 'The View' Kanye West Hasn't Contated Her”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  54. ^ “Taylor Swift Setlist at Dancing with the Stars, Los Angeles, CA, USA”. setlist.fm. ngày 29 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  55. ^ “Taylor Swift's 'SNL' Gig Includes Jokes About Taylor Lautner, Kanye West”. MTV News. ngày 8 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  56. ^ Caramanica, Jon (ngày 11 tháng 11 năm 2009). “New Levels of Inclusion at Country Music Awards”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  57. ^ “Taylor Swift preforming Fifteen on Paul O'Grady 18 November 2009 and interview”. Oh No They Didn't. ngày 18 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  58. ^ Rodriguez, Jayson (ngày 22 tháng 1 năm 2010). 'Hope for Haiti Now' Performances: A Track-By-Track List”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  59. ^ Ditzian, Eric (ngày 31 tháng 1 năm 2010). “Taylor Swift Shares The Stage With Stevie Nicks At The Grammys”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  60. ^ “Sukkiri Morning Show”. taylor-swift-love.blogspot.com.br. ngày 17 tháng 2 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  61. ^ “Taylor Swift Performs on So You Think You Can Dance Australia”. shineon-media. ngày 18 tháng 2 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  62. ^ “Performance de You Belong With Me em programa japonês”. taylorswift.com.br (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 1 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  63. ^ “Taylor Swift Setlist at MGM Grand Theater, Las Vegas, NV, USA”. setlist.fm. ngày 21 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
  64. ^ Daw, Robbie (ngày 10 tháng 9 năm 2010). “Taylor Swift Tackles Two Of Her Hits At The NFL Opening Kickoff Concert”. Idolator. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  65. ^ “What Was Your Favorite Performance at This Year's VMAs?”. PopSugar. ngày 13 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
  66. ^ Daw, Robbie (ngày 6 tháng 10 năm 2010). “Taylor Swift Says "Ciao" on 'X Factor' Italy”. Idolator. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  67. ^ “Taylor Swift: Mine, au Grand Journal”. Linfonerealtv. ngày 20 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  68. ^ Vena, Jocelyn (ngày 26 tháng 10 năm 2010). “Taylor Swift Shines During 'Today' Show Set”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  69. ^ Shaw, Dorsey (ngày 27 tháng 10 năm 2010). “Last Night on Late Night: Taylor Swift Smells Like Expensive Wood to David Letterman”. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
  70. ^ Daw, Robbie (ngày 27 tháng 10 năm 2010). “Taylor Swift Discusses Her Stalker Ways On 'Regis And Kelly'. Idolator. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  71. ^ Vena, Jocelyn (ngày 1 tháng 11 năm 2010). “Taylor Swift Grilled Aabout Jake Gyllenhaal, John Mayer on 'Ellen'. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  72. ^ Vick, Megan (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Taylor Swift Performs on 'Dancing With The Stars'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  73. ^ Ziegbe, Mawuse (ngày 10 tháng 11 năm 2010). “Taylor Swift Performs 'Back to December' at CMA Awards”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  74. ^ “Teen Awards 2010 - Artists: Taylor Swift”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  75. ^ “Taylor Swift Setlist at Zoom In, Tokyo, Japan”. setlist.fm. ngày 2 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  76. ^ “Music Station performances for November 19th featuring Taylor Swift”. tokyohive.com. ngày 19 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  77. ^ Vena, Jocelyn (ngày 21 tháng 11 năm 2010). “Taylor Swift Goes 'Back to December' with Snowy AMA Performance”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  78. ^ “NBC to Air "Taylor Swift: Speak No" Primetime Special on Thanksgiving Night”. Big Machine Records. ngày 18 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  79. ^ Mullins, Jenna (ngày 4 tháng 4 năm 2011). “Miranda Lambert Rules the ACM Awards Again—and Taylor Swift Gets Mean!”. E! News. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  80. ^ “Tuesday: Taylor Swift in the Live Lounge”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017.
  81. ^ Maher, Cristin (ngày 11 tháng 5 năm 2011). “Taylor Swift Debuts Live Performance of 'The Story of Us' on 'Ellen'. Taste of Country. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  82. ^ “45th Annual CMA Awards - 45th Annual CMA Awards Summary”. CMT. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  83. ^ Hogan, Marc (ngày 28 tháng 12 năm 2012). “The Year in Taylor Swift - February 12 - The 54th Annual Grammy Awards”. Spin. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  84. ^ 'He's awesome, but we're not dating': Taylor Swift denies romance rumours with Zac Efron as pair duet on Ellen DeGeneres show”. Daily Mail. ngày 22 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  85. ^ Maloy, Sarah (ngày 2 tháng 9 năm 2012). “Taylor Swift Performs 'Never Ever' at the 2012 MTV VMAs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  86. ^ Dukes, Billy (ngày 7 tháng 9 năm 2012). “Taylor Swift's 'Ronan', Tim McGraw's 'Live Like You Were Dying' Highlight Emotional 'Stand Up to Cancer' Telethon”. Taste of Country. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  87. ^ “Taylor Swift e NX Zero agitam TV Xuxa especial Dia das Crianças”. Globo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 10 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  88. ^ Henry, Katie (ngày 23 tháng 9 năm 2012). “Taylor Swift, Pink, and More Close Out the iHeartRadio Music Festival”. PopSugar. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017.
  89. ^ “Taylor Swift - Set List on Wembley Arena on 7 Oct 2012 at The SSE Arena, Wembley”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  90. ^ Mulder, Sylvia (ngày 14 tháng 10 năm 2012). “Showing them how it's done! Taylor Swift dazzles with energetic performance on X Factor's results show”. Daily Mail. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  91. ^ Williott, Carl (ngày 24 tháng 10 năm 2012). “Taylor Swift On 'The View': Watch "We Are Never Ever Getting Back Together". Idolator. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  92. ^ “Taylor Swift Setlist at Late Show With David Letterman, New York, NY, USA”. setlist.fm. ngày 10 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  93. ^ Pacella, Megan (ngày 29 tháng 10 năm 2012). “Taylor Swft to Perform on 'Dancing with the Stars' This Week”. Taste of Country. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  94. ^ Moeslein, Anna (ngày 1 tháng 11 năm 2012). “The Best and Worst Moments of the 2012 CMA Awards”. Glamour. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  95. ^ Brodsky, Rachel (ngày 11 tháng 11 năm 2012). “2012 MTV EMA Performances: Watch Them All Here! - Taylor Swift Performs "We Are Never Ever Getting Back Together" at the 2012 MTV EMA”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  96. ^ Sciarretto, Amy (ngày 15 tháng 11 năm 2012). “Taylor Swift Shows Her 'State of Grace' on 'X Factor'. MTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  97. ^ JaLipshutz, Jason (ngày 19 tháng 11 năm 2012). “AMAs 2012: Top 5 Best Performances”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  98. ^ “Tidbits: Taylor Takes Tokyo”. Big Machine Records. ngày 25 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  99. ^ Rodrigues, Matheus (ngày 25 tháng 11 năm 2012). “Taylor Swift canta no Today Show australiano”. febreteen.com.br (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  100. ^ Chandra, Jessica (ngày 30 tháng 11 năm 2012). “Highlights From the 2012 ARIA Awards”. PopSugar. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  101. ^ Peck, Christina (ngày 9 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift performs new 'Reputation' song, 'New Year's Day,' for fans at her home”. ABC News. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  102. ^ Stubblebine, Allison (ngày 10 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift Treats Lucky Fans to Intimate Acoustic Set at SiriusXM”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  103. ^ Hill, Josh (ngày 11 tháng 11 năm 2017). “Watch Taylor Swift's performances from SNL (Video)”. FanSided. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  104. ^ Pasquini, Maria (ngày 13 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift Performs 'New Year's Day' During Surprise Appearance on The Tonight Show Starring Jimmy Fallon”. People. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2017.
  105. ^ Peters, Mitchell (ngày 2 tháng 12 năm 2017). “Watch Taylor Swift Perform 'End Game' With Ed Sheeran at Jingle Ball”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
  106. ^ Harrington, Jim (ngày 3 tháng 12 năm 2017). “Haters, beware — Taylor Swift is back on top again and ready to dominate 2018”. The Mercury News. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  107. ^ Klein, Joshua (ngày 8 tháng 12 năm 2017). “Taylor Swift and Backstreet Boys defy fest formula at Jingle Bash”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  108. ^ Weatherby, Taylor (ngày 9 tháng 12 năm 2017). “Charlie Puth Tributes Chris Cornell, Taylor Swift and Ed Sheeran Team Up Again & More From iHeartRadio's Z100 Jingle Ball in NYC”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  109. ^ “Taylor Swift OWNED The #CapitalJBB Stage & Brought All Her Biggest Hits For This Iconic Performance”. Capital. ngày 10 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  110. ^ “Taylor Swift Setlist at The Tracking Room, Nashville, TN, USA”. setlist.fm. ngày 13 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018.
  111. ^ Jem Aswad (ngày 1 tháng 4 năm 2018). “Taylor Swift Gives Surprise Performance at Nashville's Bluebird Café (Watch)”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
[Chap 1] Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu
Truyện ngắn “Cậu của ngày hôm nay cũng là tất cả đáng yêu” (Phần 1)
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Những mẩu truyện cực đáng yêu về học đường với những thiên tài
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Fūka Kiryūin (鬼き龍りゅう院いん 楓ふう花か, Kiryūin Fūka) là một học sinh thuộc Lớp 3-B
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.