Reputation (album)

Reputation
Hình ảnh trắng đen của Taylor Swift với tựa đề của album được viết xung quanh.
Album phòng thu của Taylor Swift
Phát hành10 tháng 11 năm 2017 (2017-11-10)
Thu âmTháng 10, 2016 – Tháng 3, 2017
Phòng thu
  • Conway (Los Angeles)
  • MXM (Los Angeles/Stockholm)
  • Rough Customer (Brooklyn)
  • Seismic Activities (Portland)
  • Tree Sound (Atlanta)
Thể loại
Thời lượng55:38
Hãng đĩaBig Machine
Sản xuất
Thứ tự album của Taylor Swift
1989
(2014)
Reputation
(2017)
Lover
(2019)
Đĩa đơn từ Reputation
  1. "Look What You Made Me Do"
    Phát hành: 24 tháng 8, 2017
  2. "...Ready for It?"
    Phát hành: 17 tháng 9, 2017
  3. "End Game"
    Phát hành: 14 tháng 11, 2017
  4. "New Year's Day"
    Phát hành: 27 tháng 11, 2017
  5. "Delicate"
    Phát hành: 12 tháng 3, 2018
  6. "Getaway Car"
    Phát hành: 7 tháng 9, 2018
reputation (Taylor's Version)
Bìa tái thu âm
Bìa tái thu âm

Reputation (viết cách điệu là reputation) là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift, phát hành ngày 10 tháng 11 năm 2017 bởi Big Machine Records và là đĩa hát cuối cùng của cô với hãng đĩa.[1] Swift trở thành chủ đề soi mói của các tờ báo lá cải sau khi phát hành album phòng thu thứ năm 1989 (2014), khi giới truyền thông liên tục khai thác cuộc sống cá nhân và những mâu thuẫn của cô với những người nổi tiếng khác. Do đó, Swift tách mình khỏi báo chí và mạng xã hội, khác với khoảng thời gian hoạt động tích cực trước đây để tạo nên Reputation như một nỗ lực để cải thiện đời sống tinh thần của cô. Swift tham gia viết lời cho tất cả những bản nhạc kiêm đồng sản xuất một số bài hát từ album. Đóng vai trò điều hành sản xuất cho Reputation, cô tiếp tục hợp tác với những cộng tác viên quen thuộc trong những album trước, bao gồm Jack Antonoff, Max Martin, và Shellback, bên cạnh một số nhà sản xuất mới như Ali Payami, Oscar GörresOscar Holter.

Chịu ảnh hưởng bởi những biến động trong cuộc sống lúc bấy giờ, Swift khai thác hai chủ đề chính trong Reputation: những lời đàm tiếu quá mức xung quanh cô và tìm thấy tình yêu giữa những thị phi. Đánh dấu sự thay đổi rõ rệt so với phong cách synth-pop của album trước, đĩa nhạc kết hợp những yếu tố của electropop, R&Btrap, cũng như lấy cảm hứng từ nhiều thể loại đương đại khác như EDM, hip hopMiami bass, dẫn đến phần sản xuất đậm chất điện tử với trống máy, synthesizer và phần giọng hát được xử lý triệt để. Reputation đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao khả năng viết lời thông minh của Swift, nhưng cũng có nhiều quan điểm trái chiều xung quanh phong cách sản xuất và chủ đề album. Các bài đánh giá về sau đã mô tả album như một tác phẩm thể nghiệm và khám phá cảm xúc của Swift.

Reputation trở thành album thứ tư liên tiếp của Swift ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với doanh số tuần đầu trên một triệu bản. Album cũng đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Canada, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Scotland, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Đây là album bán chạy nhất của một nữ nghệ sĩ trong năm 2017, bán được hơn 4.5 triệu bản trên toàn cầu. Sáu đĩa đơn thương mại đã được phát hành từ Reputation, trong đó đĩa đơn đầu tiên "Look What You Made Me Do" đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia, và trở thành đĩa đơn quán quân thứ năm của Swift trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đĩa đơn tiếp theo, "...Ready for It?" lọt vào top 10 ở một số thị trường, trong khi "End Game" vươn tới top 20 ở Hoa Kỳ. Những đĩa đơn tiếp theo cũng gặt hái một số thành công tương đối, với hai đĩa đơn được phát hành giới hạn ở một số khu vực.

Để phù hợp với chủ đề của album, Swift không quảng bá Reputation thông qua các cuộc phỏng vấn, điều cô vốn thường xuyên thực hiện cho những album trước đó. Thay vào đó, nữ ca sĩ chỉ tiến hành một số màn trình diễn ít ỏi trước khi bắt đầu chuyến lưu diễn Reputation Stadium Tour với 53 buổi diễn tại các sân vận động trên khắp Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Đại Dương và Châu Á, trở thành chuyến lưu diễn Bắc Mỹ có doanh thu cao nhất mọi thời đại. Sau khi phát hành, Reputation lọt vào danh sách những album xuất sắc nhất năm bởi nhiều ấn phẩm và tổ chức âm nhạc, đồng thời nhận được một đề cử giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 61. Ngoài ra, việc Swift xóa trang web và các tài khoản mạng xã hội của cô trước khi công bố Reputation đã thu hút sự chú ý rộng rãi trên internet; các nghệ sĩ khác sau đó cũng mô phỏng chiến thuật tương tự khi công bố dự án âm nhạc mới.

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 18 tháng 8 năm 2017, Swift xóa hết tất cả các bài đăng của cô ấy trên các tài khoản mạng xã hội, bao gồm cả trang web chính thức của cô.[2] một vài ngày sau đó, Swift đăng tải một series những đoạn video về một con rắn,[3] thứ nhắc đến các vụ tai tiếng của cô với Kanye West, Katy Perry, Calvin HarrisKim Kardashian vào năm trước đó.[4] Người hâm mộ đồn đoán rằng Swift chuẩn bị phát hành một album mới.[2][5] Vào ngày 23 tháng 8, Swift thông báo về album trên Instagram, tiết lộ bìa và ngày phát hành của album.[3] Reputation được dự kiến sẽ phát hành vào ngày 10 tháng 11 năm 2017.[6][7] Đĩa đơn đầu tiên từ album, "Look What You Made Me Do", được phát hành ngày 25 tháng 8 năm 2017.[8][9] Album cũng sẽ được phát hành cùng 2 phiên bản của một tạp chí, cùng mang tên reputation, độc quyền ra mắt tại Target.[8] Vào ngày 2 tháng 9, Swift nhá hàng bài hát tiếp theo từ album trên một số của chương trình Saturday Night Football của đài ABC và sau đó là trên Instagram, có tên "...Ready for It?".[10] Bài hát được phát hành vào ngày 3 tháng 9 năm 2017. Vào ngày 13 tháng 10, Swift đã tổ chức một buổi nghe thử bí mật tại Luân Đôn, nơi cô cho 100 người hâm mộ may mắn đến từ khắp nơi trên thế giới nghe thử album.[11][12] Swift đã phát hành "Gorgeous" vào nửa đêm ngày 20 tháng 10 năm 2017 dưới dạng đĩa đơn quảng bá thứ hai cho album và "Call It What You Want" vào ngày 3 tháng 11 năm 2017.

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

UPS đã thông báo sẽ có một dịch vụ "Official Delivery Partner" cho Reputation.[13] những xe tải của UPS tại các thành phố đã được chọn sẽ được dán đề can in hình bìa album Reputation. UPS kêu gọi người hâm mộ chụp ảnh cùng với những chiếc xe đó và đăng tải lên Twitter cùng một hashtag để được nhận "cơ hội hoàn hảo" để mua vé xem các chuyến lưu diễn.[14]

Swift cũng hợp tác với Ticketmaster trong một chương trình ưu đãi nhiều sản phẩm; người mua vừa có thể mua vé đi dự các chuyến lưu diễn sắp tới của Swift và sẽ được đặt vào một danh sách chờ, và những người trong danh sách đó sẽ được hưởng ưu đãi bằng nhiều cách, bao gồm mua các sản phẩm và đặt trước Reputation với những ưu đãi cao nhất.[13][15] Swift bị người hâm mộ phản đối dữ dội và truyền thông gọi đây "đơn giản là một trò lừa đảo."[16] Tuy nhiên, Ticketmaster đã đăng tải một đoạn văn trên trang web chính thức của họ, phản kháng lại các lời chỉ trích, cho rằng "Taylor Swift cam kết sẽ chuyển những tấm vé lưu diễn tới tận tay người hâm mộ, không phải chiến dịch thu lãi nhanh"[17] Chương trình sẽ kết thúc vào ngày 28 tháng 11 năm 2017, khi người hâm mộ sẽ nhận được những hướng dẫn chi tiết hơn về việc đi xem các chuyến lưu diễn.[18]

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 13 tháng 11 năm 2017, Swift đã thông báo cô tham gia một chuyến lưu diễn có tên Reputation Stadium Tour vào năm 2018 để quảng bá Reputation, đồng thời thông báo lịch diễn tại Bắc Mỹ, sau đó là tại châu Âu, châu Đại Dương và châu Á. Đây là chuyến lưu diễn sân vận động đầu tiên của Swift.[19]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 24 tháng 8 năm 2017, "Look What You Made Me Do" được phát hành dưới dạng đĩa đơn mở đầu cho Reputation.[20] Bài hát phá vỡ hàng loạt kỷ lục bào gồm bài hát được nghe nhiều nhất trên Spotify trong vòng 24 giờ và trở thành nữ nghệ sĩ đạt vị trí đầu bảng iTunes Mỹ nhanh nhất.[21] Video âm nhạc được phát hành tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2017 và đạt 43.2 triệu lượt xem trên YouTube trong 24 giờ đầu phát hành, phá vỡ kỷ lục 27.7 triệu lượt xem mở màn từ video "Hello" của Adele năm 2015.[21] "Look What You Made Me Do" đạt vị trí đầu bảng trên Billboard Hot 100 với số lượng tiêu thụ và stream cao nhất trong năm, đánh bật "Despacito" khi bài hát đã chạm đến tuần quán quân thứ 16 và ngăn chặn bài hát phá kỉ lục của Mariah CareyBoyz II Men với "One Sweet Day" khi nó đạt được cùng số tuần đầu bảng trên vào hai năm 1995-1996; đồng thời là đĩa đơn đầu bảng thứ năm của Swift tại đây, là bài hát solo đạt ngôi đầu bảng đầu tiên với 84.4 triệu lượt stream kể từ khi Adele làm được điều đó với "Hello" vào 2015 và lượng stream tuần đầu cao thứ hai lịch sử chỉ sau "Harlem Shake" (103.3 triệu).[22] Video âm nhạc cho bài hát được ra mắt sau đó tại Giải Video âm nhạc MTV năm 2017 và đạt 43.2 triệu lượt xem trên YouTube trong 24 giờ đầu, nhiều nhất từ trước đến giờ và đánh bại kỷ lục 36 triệu lượt của "Gentleman" vào năm 2013.[21]

Vào ngày 2 tháng 9 năm 2017, Swift chia sẻ trên Instagram về bài hát đầu tiên trong danh sách bài hát của Reputation, tên là "...Ready for It?", sẽ được phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá.[23] Bài hát được đăng tải lên các trang nghe nhạc kỹ thuật số cùng đơn đặt hàng trước album Reputation vào ngày 3 tháng 9 năm 2017.[24] Bài hát đạt vị trí thứ 3 tại Úc, thứ 4 tại Hoa Kỳ, và thứ 7 tại Anh Quốc.[25][26][27] Vào ngày 24 tháng 10 năm 2017, bài hát được phát trên các đài phát thanh đương đại dưới dạng đĩa đơn thứ hai từ album.[28]

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 19 tháng 10 năm 2017, Swift thông báo sẽ phát hành một bài hát có tên "Gorgeous".[29] Bài hát được phát hành vào ngày hôm sau trên các trang nghe nhạc kỹ thuật số và các dịch vụ streaming dưới dạng đĩa đơn quảng bá thứ hai từ album. Vào ngày 2 tháng 11, Swift sẽ phát hành đĩa đơn quảng bá thứ ba cho Reputation, bằng cách đăng những thông tin lên tài khoán cá nhân trên Twitter và Instagram của cô. Bài hát có tên "Call It What You Want", được phát hành vào ngày hôm sau, 3 tháng 11.[30]

Vào ngày 9 tháng 11 năm 2017, một màn trình diễn của bài hát "New Year's Day" đã được công chiếu trong show Scandal của ABC.[31] Nó được ghi hình lại tại một trong những buổi nghe thử bí mật, tổ chức tại nhà Swift ở Rhode Island vào ngày 18 tháng 10 với khoảng 100 người hâm mộ tham dự.[32] Một phiên bản khác của phần trình diễn cũng được công chiếu vào ngày 10 tháng 11, trong show The DUFF của Freeform.[33] Billboard cũng thông báo về việc cô sẽ thông báo về tour lưu diễn của mình vào tháng 12 năm 2017.[34]

Vào ngày 11 tháng 11, Swift đã trở thành khách mời âm nhạc của tập 5 mùa thứ 43 show Saturday Night Live, ở đây cô đã biểu diễn hai bài hát "...Ready for It?" và "Call It What You Want".[35] Đây là màn xuất hiện trực tiếp trên truyền hình đầu tiên của cô để quảng bá cho album, và cũng là lần đầu tiên cô xuất hiện trên show này trong khoảng 8 năm.[36][37]

Thành tích thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Một tuần trước ngày phát hành Reputation, số lượng đặt trước của album tại Hoa Kỳ đã được công bố là 400,000 đơn vị. Album trở thành sản phẩm có số lượng đặt trước nhiều nhất tại chuỗi cửa hàng Target từ trước đến nay. Billboard công bố con số này gần gấp đôi so với album trước của Swift, 1989, đĩa nhạc mà đã tiêu thụ được 1.2 triệu bản trong tuần đầu phát hành.[38] Theo Nielsen SoundScan, album đã được bán ra 700,000 bản tại đây trong ngày đầu phát hành.[39]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."…Ready for It?"
  • Martin
  • Shellback
  • Payami
3:28
2."End Game" (hợp tác với Ed SheeranFuture)
4:04
3."I Did Something Bad"
  • Swift
  • Martin
  • Shellback
  • Martin
  • Shellback
3:58
4."Don't Blame Me"
  • Swift
  • Martin
  • Shellback
  • Martin
  • Shellback
3:56
5."Delicate"
  • Swift
  • Martin
  • Shellback
  • Martin
  • Shellback
3:52
6."Look What You Made Me Do"
  • Swift
  • Antonoff
3:31
7."So It Goes…"
  • Martin
  • Shellback
  • Görres
3:47
8."Gorgeous"
  • Swift
  • Martin
  • Shellback
  • Martin
  • Shellback
3:29
9."Getaway Car"
  • Swift
  • Antonoff
  • Swift
  • Antonoff
3:53
10."King of My Heart"
  • Swift
  • Martin
  • Shellback
  • Martin
  • Shellback
3:34
11."Dancing with Our Hands Tied"
  • Martin
  • Shellback
  • Holter
3:31
12."Dress"
  • Swift
  • Antonoff
  • Swift
  • Antonoff
3:50
13."This Is Why We Can't Have Nice Things"
  • Swift
  • Antonoff
  • Swift
  • Antonoff
3:27
14."Call It What You Want"
  • Swift
  • Antonoff
  • Swift
  • Antonoff
3:23
15."New Year's Day"
  • Swift
  • Antonoff
  • Swift
  • Antonoff
3:55
Tổng thời lượng:55:38
Ghi chú

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[118] 3× Bạch kim 210.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[119] Bạch kim 15.000double-dagger
Bỉ (BEA)[120] Bạch kim 20.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[121] Bạch kim 20.000double-dagger
Pháp (SNEP)[122] Vàng 50.000double-dagger
Ý (FIMI)[123] Vàng 25.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[124] Vàng 100.000^
México (AMPROFON)[125] Bạch kim 60.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[126] 3× Bạch kim 45.000double-dagger
Na Uy (IFPI)[127] Vàng 10.000*
Ba Lan (ZPAV)[128] Vàng 10.000double-dagger
Singapore (RIAS)[129] Bạch kim 10.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[130] Vàng 20.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[131] Bạch kim 30.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[132] Bạch kim 300.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[133] 3× Bạch kim 3.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Nhãn Nguồn
Nhiều 10 tháng 11, 2017 Tiêu chuẩn Big Machine [134][135]
Nhật
Sang trọng Universal Music [136]
Brazil 24 tháng 11, 2017 CD Tiêu chuẩn [137]
Nhiều 1 tháng 12, 2017 Streaming Big Machine [138]
Hoa Kỳ 15 tháng 12, 2017 LP [135]
29 tháng 12, 2017 Cassette [139][140]
Nhiều 9 tháng 3, 2018
  • Tải kĩ thuật số
  • streaming
Karaoke [141][142][143]
Hoa Kỳ 18 tháng 5, 2018 CD+G+DVD [144]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lynch, Joe (ngày 23 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift Reveals New Album 'reputation' Coming In Nov., First Single Out Thursday”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ a b Hoffman, Ashley (ngày 18 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift Blacks Out Her Social Media. Internet Melts”. Time. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ a b Stolworthy, Jacob (ngày 23 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift Reputation: Singer unveils new album name, cover and release date”. The Independent. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ Bruner, Raisa (ngày 24 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift Has a History With Snakes: Here's the Backstory”. Time. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ McDermott, Maeve (ngày 21 tháng 8 năm 2017). “Is Taylor Swift releasing new music? Her mysterious snake videos hint yes”. USA Today. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ Park, Andrea (ngày 23 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift announces 6th album, 'Reputation'. CBS News. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ Maslow, Nick (ngày 23 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift announces new album, Reputation”. MSN. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ a b Aswad, Jem (ngày 24 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift's New Single, 'Look What You Made Me Do,' Arrives”. Variety. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ “Look what you made us do: Critics slam Taylor Swift's comeback single”. USA Today. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ “@taylorswift (Instagram story; only available for 24 hours)”. Instagram. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “Taylor Swift Just Hosted Her First 'Reputation' Listening Party in London”. ELLE. ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ “Taylor Swift Holds First Secret 'Reputation' Listening Party for Fans in the UK and Swifties Are Freaking Out”. Entertainment Tonight. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ a b Framke, Caroline (ngày 25 tháng 8 năm 2017). “With Reputation, Taylor Swift has learned to stop worrying and love capitalism”. Vox. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “UPS Is The Official Delivery Partner For Taylor Swift's 6th Studio Album reputation”. UPS Pressroom. Atlanta, GA: United Parcel Service. ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ Timmothy J., Seppala (ngày 25 tháng 8 năm 2017). “Feed the Taylor Swift hype machine for a better chance at tickets”. Engadget. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ Chatterjee, Kika (ngày 26 tháng 8 năm 2017). “Here's why Taylor Swift & Ticketmaster's ticket sales plan is basically a scam”. Alternative Press (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ Roberts, Randall; Brown, August (ngày 31 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift's Ticketmaster 'Verified Fan' initiative sparks controversy”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ “Swift Tix powered by Ticketmaster Verified Fan”. Ticketmaster. ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ “TAYLOR SWIFT'S reputation Stadium Tour // First Round Of Dates Announce”. taylorswift.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  20. ^ Aswad, Jem (ngày 25 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift's New Single, 'Look What You Made Me Do,' Arrives (Listen)”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ a b c McIntyre, Hugh. “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Video Has Shattered YouTube Records”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ Trust, Gary (ngày 5 tháng 9 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Leaps to No. 1 on Hot 100 With Top Streaming & Sales Week of 2017”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ “Surprise! Taylor Swift Teases New Song 'Ready for It' — and the Fans Are Already Loving It”. PEOPLE (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ Kreps, Daniel (ngày 3 tháng 9 năm 2017). “Hear Taylor Swift's Assertive New Song '...Ready for It?'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ “Taylor Swift's "Look What You Made Me Do" Keeps #1 In Australia; "Ready For It" Debuts At #3”. Headline Planet. ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “Taylor Swift at Nos. 1 & 4 on Billboard Hot 100, as Cardi B Moves Up to No. 2”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Taylor Swift's "Ready For It" Debuts At #7 In UK; Demi Lovato's "Sorry Not Sorry" Also Joins Top 10”. Headline Planet. ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “Top 40 Rhythmic Future Releases”. All Access Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017.
  29. ^ Bailey, Alyssa (ngày 19 tháng 10 năm 2017). “Taylor Swift Announces a New "Gorgeous" Taylor Swift Song Is Coming”. Elle. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  30. ^ Kaufman, Gil (ngày 2 tháng 11 năm 2017). “Taylor Teases New Song, Call It What You Want". Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  31. ^ Thorbecke, Catherine (ngày 7 tháng 11 năm 2017). “Exclusive 1st look inside Taylor Swift's secret sessions for 'Reputation'. ABC. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  32. ^ Peck, Christina (ngày 10 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift performs new 'Reputation' song, 'New Year's Day,' for fans at her home”. ABC. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.
  33. ^ “Freeform's Exclusive Extended Performance of Taylor Swift's New Song "New Year's Day". Freeform. ngày 10 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  34. ^ Brooks, Dave (ngày 10 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift Planning Birthday Tour Announcement: Exclusive”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  35. ^ “Watch Taylor Swift's performances from SNL (Video)”. FanSided. ngày 12 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  36. ^ Iasimone, Ashley (ngày 11 tháng 11 năm 2017). “5 Things We Want to See From Taylor Swift's 'SNL' Performance”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  37. ^ Frances, Lai (ngày 11 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift is bringing her new 'Reputation' to 'Saturday Night Live'. PopCrush. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  38. ^ Press, Associated (ngày 3 tháng 11 năm 2017). “Pre-Orders for Taylor Swift's 'Reputation' Reach More Than 400,000 units”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  39. ^ “Taylor Swift's 'Reputation' Sold 700,000 on First Day in U.S.”. Billboard. ngày 11 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  40. ^ Lockett, Dee (25 tháng 8 năm 2017). “How 'I'm Too Sexy' Ended Up in Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do'. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017.
  41. ^ "Australiancharts.com – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 18, 2017.
  42. ^ "Austriancharts.at – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập November 23, 2017.
  43. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập November 18, 2017.
  44. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập November 18, 2017.
  45. ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập November 21, 2017.
  46. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201746 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập November 21, 2017.
  47. ^ "Danishcharts.dk – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 22, 2017.
  48. ^ "Dutchcharts.nl – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập November 18, 2017.
  49. ^ "Taylor Swift: Reputation" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập November 19, 2017.
  50. ^ "Lescharts.com – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập November 21, 2017.
  51. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập August 27, 2018 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  52. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2017. 46. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập November 24, 2017.
  53. ^ "Irish-charts.com – Discography Taylor Swift". Hung Medien. Truy cập November 18, 2017.
  54. ^ "Italiancharts.com – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 18, 2017.
  55. ^ 20, 2017/ "Oricon Top 50 Albums: November 20, 2017" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập November 15, 2017.
  56. ^ “Oricon Top 50 Western Albums: 20 November 2017” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  57. ^ “Top Álbum Del 10 al 16 de noviembre de 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  58. ^ "Charts.nz – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 17, 2017.
  59. ^ "Norwegiancharts.com – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 18, 2017.
  60. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập November 23, 2017.
  61. ^ "Portuguesecharts.com – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 22, 2017.
  62. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập November 18, 2017.
  63. ^ "South Korea Gaon Album Chart". Trên trang này, chọn "2017.12.17~2017.12.23" để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập December 18, 2018.
  64. ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2017.12.24~2017.12.30", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập December 18, 2018.
  65. ^ “Slovak Albums – Top 100” (bằng tiếng Slovak). ČNS IFPI. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017. Note: On the chart page, select "SK – Albums – Top 100" and then 201746 in the boxes at the top, and then click the word "Zobrazit" to retrieve the correct chart data
  66. ^ “SA Top 20”. Radio Sonder Grense. 2 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
  67. ^ "Spanishcharts.com – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 23, 2017.
  68. ^ "Swedishcharts.com – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 30, 2019.
  69. ^ "Swisscharts.com – Taylor Swift – Reputation" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập November 22, 2017.
  70. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập November 18, 2017.
  71. ^ "Taylor Swift Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập November 21, 2017.
  72. ^ “Los discos más vendidos de la semana”. Diario de Cultura. Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  73. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 36/2022)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.
  74. ^ “2022 22-os savaitės klausomiausi (TOP 100)” (bằng tiếng Litva). AGATA. 3 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  75. ^ “Rankings (Febrero 2022)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Uruguaya del Disco. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
  76. ^ "Taylor Swift Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập November 1, 2022.
  77. ^ “ARIA End of Year Albums 2017”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  78. ^ “Ö3 Austria Top 40 – Album-Charts 2017”. oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  79. ^ “Jaaroverzichten Albums 2017”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  80. ^ “Rapports Annuels Albums 2017”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  81. ^ “Jaaroverzichten – Album 2017”. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  82. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  83. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2017” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  84. ^ “Hot Albums 2017 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  85. ^ 年間ヒット音楽アルバム 2017年(平成29年) (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  86. ^ “Los más vendidos 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  87. ^ “Top Selling Albums of 2017”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  88. ^ “Årslisten 2017” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norge. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  89. ^ 2017년 Album Chart (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  90. ^ “Top 100 Albums Annual 2017”. El portal de Música. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
  91. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2017” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  92. ^ White, Jack (3 tháng 1 năm 2018). “The Top 40 biggest albums of 2017 on the Official Chart”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
  93. ^ “Global Music Report 2018” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. tr. 9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  94. ^ “2018 Annual ARIA Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  95. ^ “Jaaroverzichten 2018”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  96. ^ “Canadian Albums – Year-End 2018”. Billboard. 2 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  97. ^ “Album Top-100 2018” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  98. ^ “EESTI TIPP-100 MUUSIKAS Neid artiste ja lugusid kuulati möödunud aastal Eestis kõige rohkem”. Eesti Ekspress (bằng tiếng Estonia). 18 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  99. ^ White, Jack (4 tháng 1 năm 2019). “Ireland's Official Top 40 biggest albums of 2018”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  100. ^ “Hot Albums 2018 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  101. ^ “Los más vendidos 2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  102. ^ “Top Selling Albums of 2018”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2018.
  103. ^ 2018년 Album Chart (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  104. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2018”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  105. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2018”. Billboard. 2 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  106. ^ “ARIA End of Year Albums Chart 2019”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  107. ^ “Top Selling Albums of 2019”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
  108. ^ “Top 100 Albumes 2019”. PROMUSICAE. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  109. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2019”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
  110. ^ “ARIA Top 100 Albums for 2020”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  111. ^ “ARIA Top 100 Albums for 2021”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  112. ^ “Jaaroverzichten 2021” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  113. ^ “Top Selling Albums of 2021”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.
  114. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  115. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2022”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.
  116. ^ “ARIA End of Decade Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  117. ^ “Decade-End Charts: Billboard 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  118. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
  119. ^ “Chứng nhận album Áo – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.
  120. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2022” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022.
  121. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  122. ^ “Chứng nhận album Pháp – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  123. ^ “Chứng nhận album Ý – Taylor Swift – reputation” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2021. Chọn "2021" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "reputation" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  124. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018. Chọn 2018年3月 ở menu thả xuống
  125. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. tháng 10 năm 2018.
  126. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2019.
  127. ^ “Chứng nhận album Na Uy – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
  128. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2022 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2022.
  129. ^ “Chứng nhận album Singapore” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2020.
  130. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Taylor Swift – Reputation”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
  131. ^ “Sverigetopplistan – Taylor Swift” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan.
  132. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  133. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  134. ^ Reputation – Taylor Swift on iTunes”. US: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  135. ^ a b “Taylor Swift – reputation – Amazon.com Music”. ASIN B0754BBDF1. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  136. ^ “Reputation (Japan Deluxe Edition) [w/ DVD, Limited Edition]”. CDJapan. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  137. ^ “Taylor Swift – Reputation” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Livraria Saraiva. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017.
  138. ^ Stutz, Colin (30 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift's 'Reputation' Finally Headed for Streaming Services on Friday: Sources”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  139. ^ Riddell, Rose (4 tháng 12 năm 2017). “Taylor Swift's 'reputation' album is available to pre-order on vinyl”. Coup de Main Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
  140. ^ “Taylor Swift – Reputation Limited Cassette Tape”. Urban Outfitters. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
  141. ^ “Taylor Swift Karaoke: reputation by Taylor Swift”. iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  142. ^ “Taylor Swift Karaoke: reputation by Taylor Swift on Amazon Music”. ASIN B07B6BFN5R. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  143. ^ “Taylor Swift Karaoke: reputation by Taylor Swift on Spotify”. Spotify. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  144. ^ “Taylor Swift Karaoke: reputation [CD+G & DVD] by Taylor Swift on Amazon Music”. Amazon.com. ASIN B07BSXQMBD. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Phiên bản 2.4 này mang đến khá nhiều sự thú vị khi các buff la hoàn chủ yếu nhắm đến các nhân vật đánh thường
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Nhân vật Makima - Chainsaw Man
Cô được tiết lộ là Ác quỷ Kiểm soát (支 し 配 は い の 悪 あ く 魔 ま Shihai no Akuma?), Hiện thân của nỗi sợ kiểm soát hoặc chinh phục
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng này có tên là Doublicat, sử dụng công nghệ tương tự như Deepfakes mang tên RefaceAI để hoán đổi khuôn mặt của bạn trong GIF
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Trong ký ức mơ hồ của hắn, chàng trai tên Hakuji chỉ là một kẻ yếu đuối đến thảm hại, chẳng thể làm được gì để cứu lấy những gì hắn yêu quí