Cruel Summer (bài hát của Taylor Swift)

"Cruel Summer"
Đĩa đơn của Taylor Swift
từ album Lover
Phát hành13 tháng 6 năm 2023 (2023-06-13)
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng2:58
Hãng đĩaRepublic
Sáng tác
Sản xuất
  • Taylor Swift
  • Jack Antonoff
Thứ tự đĩa đơn của Taylor Swift
"Karma"
(2023)
"Cruel Summer"
(2023)
"Slut!"
(2023)
Video âm thanh
"Cruel Summer" trên YouTube

"Cruel Summer" (Tạm dịch: Mùa hè tàn nhẫn) là bài hát của nữ nghệ sĩ người Mỹ Taylor Swift nằm trong album phòng thu thứ bảy Lover của cô, được phát hành vào ngày 23 tháng 8 năm 2019. Swift đã sáng tác và sản xuất ca khúc này cùng với hai nhạc sĩ người Mỹ St. VincentJack Antonoff. Bài hát này thuộc thể loại nhạc synth-pop, industrial popelectropop, có chứa giai điệu tổng hợp từ synthesizers, nhịp đập lắc lư, và hiệu ứng giọng hát ảnh hưởng qua bộ phát âm. Lời bài hát nói về cuộc tình lãng mạn vào mùa hè nhưng trong hoàn cảnh đau đớn, bế tắc và căng thẳng.

"Cruel Summer" được giới phê bình khen ngợi bởi ca từ cuốn hút, cách phối khí hấp dẫn và đoạn hook cùng đoạn bridge gần cuối bài độc đáo dễ đi vào lòng người. Danh sách cuối năm của tạp chí BillboardRolling Stone đã đề cử bài hát này là một trong những bài hát hay nhất của năm 2019. Nhiều bài nhận xét chuyên môn tại thời điểm đó cũng đã cho rằng "Cruel Summer" chính là ca khúc hay nhất và nổi bật nhất trong album Lover của Swift.

Sau khi Lover ra mắt, "Cruel Summer" xuất hiện trong top 30 của nhiều bảng xếp hạng nhiều nước, bao gồm Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ. Bài hát này nhanh chóng trở thành bài hát yêu nhất của Swifties suốt cả thời gian qua và nhiều nhà báo từng công nhận "Cruel Summer" xứng đáng được phát hành dưới dạng đĩa đơn. Tuy nhiên, Swift giải thích rằng cô đã định phát hành nó trong năm 2020 nhưng chính đại dịch COVID-19 đã khiến cho kế hoạch bị huỷ bỏ.

Mãi cho đến khi Swift bắt đầu chuyến lưu diễn the Eras Tour vào năm 2023, bao gồm cả "Cruel Summer" trong danh sách ca khúc biểu diễn, bài hát đã gặp hiện tượng viral trên toàn cầu và tăng hạng chóng mặt trên khắp một số bảng xếp hạng lớn ở thế giới. Thành thử ra, "Cruel Summer" đã được đưa trở lại vào top 50 của bảng xếp hạng Billboard Hot 100Republic Records quyết định phát hành ca khúc dưới dạng đĩa đơn cho các đài radio của Hoa Kỳ vào ngày 20 tháng 6 năm 2023, trở thành single thứ năm của Lover. "Cruel Summer" cho đến hiện tại đã giành được vị trí quán quân ở bảng xếp hạng Philippines và Singapore, top 10 ở Úc, Canada, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, New Zealand, và Vương Quốc Anh. Nó đã đạt vị trí cao nhất ở thứ ba ở Hoa Kỳ, giúp Swift kéo dài kỷ lục trở thành single thứ 12 đạt top 1 trên bảng xếp hạng Pop Airplay và single thứ 8 đạt top 1 trên bảng xếp hạng Radio Songs.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành và diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Tái phổ biến

[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải xuống kỹ thuật số và phát trực tuyến
  1. "Cruel Summer" – 2:58
  • Tải xuống kỹ thuật số và phát trực tuyến – The Cruelest Summer
  1. "Cruel Summer" (Biểu diễn trực tiếp tại TS | The Eras Tour) – 3:48
  2. "Cruel Summer" (LP Giobbi remix) – 3:12
  3. "Cruel Summer" – 2:58

Sử dụng khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Nữ nghệ sĩ người Mỹ Olivia Rodrigo biểu diễn cover ca khúc "Cruel Summer" cho chương trình Alone Together Jam Session vào 2020, được Swift hết mực khen ngợi.[1] Rodrigo về sau đã lấy ý tưởng bài hát này cho đĩa đơn năm 2021 của mình là "Deja Vu", ghi công Swift, Antonoff, và St. Vincent là đồng sáng tác bài hát.[2] "Cruel Summer" được sử dụng cho loạt phim của Amazon Prime Video, The Summer I Turned Pretty, vào tháng 6 năm 2022.[3]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận của "Cruel Summer"
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[76] 9× Bạch kim 630.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[77] Bạch kim 30.000double-dagger
Brasil (Pro-Música Brasil)[78] 2× Bạch kim 80.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[79] Bạch kim 90.000double-dagger
Pháp (SNEP)[80] Kim cương 333.333double-dagger
Đức (BVMI)[81] Vàng 150.000double-dagger
Ý (FIMI)[82] Bạch kim 100.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[83] 5× Bạch kim 150.000double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[84] 2× Bạch kim 100.000double-dagger
Bồ Đào Nha (AFP)[85] 4× Bạch kim 40.000double-dagger
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[86] 2× Bạch kim 120.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[87] Vàng 10.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[88] 3× Bạch kim 1.800.000double-dagger
Phát trực tuyến
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[89] 2× Bạch kim 4.000.000dagger
Nhật Bản (RIAJ)[90] Vàng 50.000.000dagger
Thụy Điển (GLF)[91] Bạch kim 8.000.000dagger
Toàn cầu 1.319.000.000[92]

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.
dagger Chứng nhận dựa theo doanh số phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nesvig, Kara (23 tháng 4 năm 2020). “Taylor Swift Praised "HSM" Series Star Olivia Rodrigo's "Cruel Summer" Cover”. Teen Vogue.
  2. ^ Spanos, Brittany (9 tháng 7 năm 2021). “Olivia Rodrigo Adds Taylor Swift, St. Vincent, Jack Antonoff Co-Writes to 'Deja Vu'. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ Longeretta, Emily (30 tháng 6 năm 2022). The Summer I Turned Pretty Hits No. 1 on Amazon Prime Video, Taylor Swift Songs Re-Enter Top 40 Chart Three Years After Release (Exclusive)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ “Single Top 50: 8 September 2019”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
  5. ^ Billboard Canadian Hot 100: Week of September 7, 2019”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
  6. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2019. Truy cập 3 tháng 9 năm 2019.
  7. ^ “Digital Singles Chart (International)”. IFPI Greece. 11 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  8. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 27 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles In Malaysia” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Single Top 40: 2 September 2019”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
  11. ^ "Portuguesecharts.com – Taylor Swift – Cruel Summer" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 4 tháng 9 năm 2019.
  12. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 7 tháng 9 năm 2019.
  13. ^ “RIAS International Top Charts Week 35”. Recording Industry Association Singapore. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019.
  14. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2019. Truy cập 3 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 35” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  16. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 7 tháng 9 năm 2019.
  17. ^ Billboard Hot 100: Week of September 7, 2019”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  18. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. 4 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
  19. ^ "Austriancharts.at – Taylor Swift – Cruel Summer" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 29 tháng 8 năm 2023.
  20. ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 8 năm 2023.
  21. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 9 năm 2023.
  22. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 8 năm 2023.
  23. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 28 tháng 8 năm 2023.
  24. ^ Taylor Swift — Cruel Summer (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập 6 tháng 10 năm 2023.
  25. ^ “ARC 100 - date: 18. September 2023” (PDF) (bằng tiếng Anh). HRT. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.
  26. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 39. týden 2023. Truy cập 2 tháng 10 năm 2023.
  27. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 34. týden 2023. Truy cập 28 tháng 8 năm 2023.
  28. ^ “Track Top-40 Uge 40, 2023”. Hitlisten. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2023.
  29. ^ "Lescharts.com – Taylor Swift – Cruel Summer" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 19 tháng 10 năm 2023.
  30. ^ "Musicline.de – Taylor Swift Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 20 tháng 10 năm 2023.
  31. ^ "Taylor Swift Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 7 năm 2023.
  32. ^ “Digital Singles Chart (International) – Week: 36/2023”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  33. ^ “Tónlistinn – Lög” [The Music – Songs] (bằng tiếng Iceland). Plötutíðindi. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  34. ^ “IMI International Top 20 Singles for week ending 28th August 2023 | Week 34 of 52”. IMIcharts. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  35. ^ “Taylor Swift Chart History (Indonesia Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  36. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 23 tháng 6 năm 2023.
  37. ^ “Media Forest charts”. Media Forest. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023.
  38. ^ "Italiancharts.com – Taylor Swift – Cruel Summer" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 19 tháng 10 năm 2023.
  39. ^ “Billboard Japan Hot Overseas – Week of August 9, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2023.
  40. ^ “EHR TOP 40 - 2023.09.08”. European Hit Radio. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2023.
  41. ^ “Latvijas radio stacijās spēlētākās dziesmas TOP 36. nedēļa” (bằng tiếng Latvia). LAIPA. 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  42. ^ “2023 36-os savaitės klausomiausi (Top 100)” (bằng tiếng Litva). AGATA. 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  43. ^ “Taylor Swift Chart History (Luxembourg Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  44. ^ “Taylor Swift Chart History (Malaysia Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  45. ^ “TOP 20 Most Streamed International Singles In Malaysia Week 35 (18/08/2023- 24/08/2023)”. RIM. 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2023 – qua Facebook.
  46. ^ "Nederlandse Top 40 – week 41, 2023" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 14 tháng 10 năm 2023.
  47. ^ “Nederlandse Global Top 40 – week 29, 2023” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2023.
  48. ^ "Dutchcharts.nl – Taylor Swift – Cruel Summer" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 14 tháng 10 năm 2023.
  49. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2023.
  50. ^ “TurnTable Nigeria Top 100: 25th August 2023 – 31st August 2023”. TurnTable. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  51. ^ “Singel 2023 uke 34”. VG-lista. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  52. ^ “Top 20 Panamá General - Del 28 de Agosto al 3 de Septiembre, 2023”. Monitor Latino. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  53. ^ “TOP 50 INTERNACIONAL BMAT-PRODUCE DEL 5 A EL 11 DE OCTUBRE 2023” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Sociedad Panameña de Productores Fonográficos. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2023.
  54. ^ “Top 20 Paraguay General - Del 11 al 17 de Septiembre, 2023”. Monitor Latino. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2023.
  55. ^ “Taylor Swift Chart History (Philippines Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
  56. ^ “OLiS – oficjalna lista airplay” (Select week 30.09.2023–06.10.2023.) (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2023.
  57. ^ "Portuguesecharts.com – Taylor Swift – Cruel Summer" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 4 tháng 8 năm 2023.
  58. ^ “RIAS Top Charts Week 27 (30 Jun - 6 Jul 2023)”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
  59. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 40. týden 2023. Truy cập 9 tháng 10 năm 2023.
  60. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 39. týden 2023. Truy cập 2 tháng 10 năm 2023.
  61. ^ “Digital Chart – Week 33 of 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023.
  62. ^ “Veckolista Singlar, vecka 36”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  63. ^ "Swisscharts.com – Taylor Swift – Cruel Summer" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 17 tháng 9 năm 2023.
  64. ^ “This Week's Official MENA Chart Top 20: from 15/09/2023 to 21/09/2023”. International Federation of the Phonographic Industry. 15 tháng 9 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2023.
  65. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 9 năm 2023.
  66. ^ "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 8 năm 2023.
  67. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 10 năm 2023.
  68. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 8 năm 2023.
  69. ^ "Taylor Swift Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 8 năm 2023.
  70. ^ "Taylor Swift Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 28 tháng 7 năm 2023.
  71. ^ “Top 100 - Record Report”. Record Report. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
  72. ^ “Taylor Swift Chart History (Billboard Vietnam Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  73. ^ “Top Radio Hits Global Monthly Chart September 2023”. TopHit. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2023.
  74. ^ “August – Top #100 de canciones de SGP” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Sociedad de Gestión de Productores Fonográficos del Paraguay. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  75. ^ “Digital Chart – August 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
  76. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2024 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2024.
  78. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2024.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  80. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2024.
  81. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Taylor Swift; 'Cruel Summer')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2024.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  84. ^ “OLiS - oficjalna lista wyróżnień” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024. Click "TYTUŁ" and enter Cruel Summer in the search box.
  85. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Bồ Đào Nha – Taylor Swift – Cruel Summer” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2024.
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Taylor Swift – Cruel Summer”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2024.
  87. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Cruel Summer')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2024.
  89. ^ “IFPI Charts – Digital Singles Chart (International)” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  90. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – Taylor Swift – Cruel Summer” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024. Chọn 2024年3月 ở menu thả xuống
  91. ^ “Sverigetopplistan – Taylor Swift” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024.
  92. ^ “Miley Cyrus' Flowers Confirmed by IFPI as Biggest-Selling Global Single of the Year”. IFPI. 26 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
The Wanderer from Inazuma is now a playable character, after 2 years of being introduced as Scaramouche
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Bạn đã bao giờ nghe tới cái tên "hiệu ứng Brita" chưa? Hôm nay tôi mới có dịp tiếp xúc với thuật ngữ này
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]