Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Câu lạc bộ bóng đá Liverpool là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Anh, có trụ sở tại thành phố Liverpool, hiện nay đang chơi tại Giải bóng đá ngoại hạng Anh. Họ đã chơi trên sân Anfield từ năm thành lập 1892 đến ngày nay.[1] Liverpool lần đầu tiên chơi ở giải bóng đá vô địch Anh vào năm 1894, họ cũng là một trong những thành viên sáng lập Giải bóng đá Ngoại hạng Anh vào năm 1992.[2]
Danh sách thành tích dưới đây bao gồm một số danh hiệu vô địch của Liverpool, những kỷ lục được lập bởi tập thể thành viên câu lạc bộ, những huấn luyện viên và những cầu thủ. Những kỷ lục của các cầu thủ bao gồm những cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất, những cầu thủ tham gia nhiều trận đấu nhất ở đội hình chính thức. Danh sách cũng bao gồm những kỷ lục quốc tế của các cầu thủ, những thương vụ đắt giá nhất của câu lạc bộ và cả những kỷ lục ghi nhận tại các khán đài của sân Anfield.
Tính đến nay, câu lạc bộ Liverpool đã giành được tổng cộng 19 danh hiệu vô địch nước Anh, và là câu lạc bộ Anh vô địch châu Âu nhiều lần nhất với 6 lần đăng quang.[3] Cầu thủ chơi nhiều trận đấu nhất cho Liverpool là Ian Callaghan, người đã có 857 lần góp mặt trong giai đoạn 1958-1978. Ian Rush là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Liverpool với 347 bàn thắng.
Lưu ý: Số liệu chính xác tính đến thời điểm ngày 22 tháng 5 năm 2020
.
Liverpool đã giành được nhiều danh hiệu danh giá cả ở trong nước và tại Châu Âu. Họ đã 19 lần vô địch nước Anh, giữ kỷ lục về số lần vô địch Cúp liên đoàn Anh với 8 lần.[4] Trong mùa giải đầu tiên, 1892-1893, họ đã giành được Lancashire League và Liverpool District Cup,[5],Cúp Liên đoàn Anh năm 2012, danh hiệu gần đây nhất của họ là chức vô địch Champions League lần thứ 6 trong lịch sử vào năm 2019[4]
Lưu ý: Những giải ngắn hạn như Siêu cúp Anh và Siêu cúp bóng đá châu Âu không được tính.
Ian Callaghan nắm giữ kỷ lục chơi nhiều trận nhất cho Liverpool với 857 trận trong 19 mùa giải, giai đoạn 1958-1978. Ông cũng giữ kỷ lục chơi nhiều trận nhất tại Giải vô địch Anh và cúp FA cho Liverpool, lần lượt là 640 và 79 trận. Ian Rush có số trận tại Cúp Liên đoàn Anh nhiều nhất với 79 trận. Jamie Carragher chơi nhiều trận nhất tại các giải đấu cúp quốc tế với 139 trận.
Chỉ tính các trận đấu chính thức, số trận vào sân từ băng ghế dự bị được đặt ở trong ngoặc.[9][10]
Thứ tự | Tên cầu thủ | Giai đoạn | Giải quốc gia[B] | Cúp FA | Cúp Liên đoàn | Giải khác[C] | Tổng cộng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ian Callaghan | 1960–1978 | 640 (4) | 79 (2) | 42 (7) | 96 (1) | 857 (14) |
2 | Jamie Carragher | 1996–2013 | 508 (24) | 40 (1) | 35 (7) | 152 (3) | 737 (35) |
3 | Steven Gerrard | 1998–2015 | 504 (39) | 42 (5) | 30 (5) | 134 (14) | 710 (63) |
4 | Ray Clemence | 1967–1981 | 470 (0) | 54 (0) | 55 (0) | 86 (0) | 665 (0) |
Emlyn Hughes | 1967–1979 | 474 (0) | 62 (0) | 46 (0) | 83 (0) | 665 (0) | |
6 | Ian Rush | 1980–1987 1988–1996 |
469 (22) | 61 (5) | 78 (0) | 52 (3) | 660 (30) |
7 | Phil Neal | 1974–1985 | 455 (2) | 45 (0) | 66 (0) | 81 (0) | 650 (2) |
8 | Tommy Smith | 1962–1978 | 467 (0) | 52 (0) | 30 (0) | 89 (1) | 638 (1) |
9 | Bruce Grobbelaar | 1980–1994 | 440 (0) | 62 (0) | 70 (0) | 56 (0) | 628 (0) |
10 | Alan Hansen | 1977–1991 | 434 (0) | 58 (1) | 68 (0) | 60 (1) | 620 (2) |
Cầu thủ Liverpool ghi bàn hàng đầu mọi thời đại là Ian Rush, người ghi 346 bàn thắng trong 2 khoảng thời gian chơi cho câu lạc bộ là 1980-1987 và 1988-1996. Ông cũng giữ kỷ lục về số bàn thắng ghi được trong một mùa là 47 bàn vào mùa giải 1983-1984. Rush đồng thời giữ kỷ lục số bàn thắng tại Cúp FA và Cúp Liên đoàn Anh với số bàn thắng lần lượt là 48 và 39. Tuy nhiên, Rush không thể vượt qua kỷ lục ghi bàn tại giải vô địch Anh của Roger Hunt, người đã có 245 bàn kể từ năm 1970. Steven Gerrard giữ kỷ lục ghi nhiều bàn thắng nhất tại các giải đấu châu Âu với 38 bàn thắng.
Chỉ tính ở các trận đấu chính thức. Số trận vào sân, kể cả vào sân từ băng ghế dự bị được đặt ở trong ngoặc.[13][14]
Thứ tự | Tên cầu thủ | Giai đoạn | Giải quốc gia[B] | Cúp FA | Cúp Liên đoàn Anh | Giải khác[C] | Tổng cộng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ian Rush | 1980–1987 1988–1996 |
229 (469) | 39 (61) | 48 (78) | 30 (52) | 346 (660) |
2 | Roger Hunt | 1958–1969 | 244 (404) | 18 (44) | 5 (10) | 18 (34) | 285 (492) |
3 | Gordon Hodgson | 1925–1936 | 233 (358) | 8 (19) | 0 (0) | 0 (0) | 241 (377) |
4 | Billy Liddell | 1938–1961 | 215 (492) | 13 (42) | 0 (0) | 0 (0) | 228 (534) |
5 | Mohamed Salah | 2017– hiện tại | 138 (220) | 5 (11) | 1 (4) | 43 (72) | 187 (307) |
6 | Steven Gerrard | 1998–2015 | 120 (504) | 15 (42) | 9 (30) | 42 (134) | 186 (710) |
7 | Robbie Fowler | 1993–2001 2006–2007 |
128 (266) | 12 (24) | 29 (35) | 14 (44) | 183 (369) |
8 | Kenny Dalglish | 1977–1990 | 118 (355) | 13 (37) | 27 (59) | 14 (64) | 172 (515) |
9 | Michael Owen | 1996–2004 | 118 (216) | 8 (15) | 9 (14) | 23 (52) | 158 (297) |
10 | Harry Chambers | 1915–1928 | 135 (315) | 16 (28) | 0 (0) | 0 (1) | 151 (339) |
Để thống nhất, thông tin phí chuyển nhượng trong này được đều được lấy từ các báo cáo chuyển nhượng của BBC Sport. Trường hợp báo cáo khác đề cập phí chuyển nhượng cao hơn là do đã cộng thêm khoản trả tùy thuộc vào điều khoản hợp đồng được thỏa mãn trong tương lai. Tóm lại, chỉ có số tiền được chi trả để đưa cầu thủ về câu lạc bộ là được liệt kê trong bảng.
Thứ tự | Phí chuyển nhượng | Mua từ | Tên cầu thủ | Ngày | TK |
---|---|---|---|---|---|
1 | 75 triệu £ (Bảng Anh) | Southampton F.C. | Virgil van Dijk | 31 tháng 8 năm 2018 | [16] |
2 | 22.8 triệu £ | Ajax | Luis Suárez | 30 tháng 1 năm 2011 | [17] |
3 | 21 triệu £ | Atlético Madrid | Fernando Torres | 4 tháng 7 năm 2007 | [18] |
4 | 20 triệu £ | Aston Villa | Stewart Downing | 15 tháng 7 năm 2011 | [19] |
5 | 19 triệu £ | Tottenham Hotspur | Robbie Keane | 28 tháng 7 năm 2008 | [20] |
Thứ tự | Phí chuyển nhượng | CLB mua | Tên cầu thủ | Ngày | TK |
---|---|---|---|---|---|
1 | 50 triệu £ | Chelsea | Fernando Torres | 31 tháng 1 năm 2011 | [21] |
2 | 30 triệu £ | Real Madrid | Xabi Alonso | 5 tháng 8 năm 2009 | [21] |
3 | 17.25 triệu £ | Barcelona | Javier Mascherano | 30 tháng 8 năm 2010 | [22] |
4 | 12.5 triệu £ | Leeds United | Robbie Fowler | 29 tháng 11 năm 2001 | [23] |
5 | 12 triệu £ | Tottenham Hotspur | Robbie Keane | 2 tháng 2 năm 2009 | [24] |
Kể từ lần đầu tiên được tham dự sân chơi châu Âu, Cúp C1 mùa 1964-65,[36] cho tới nay Liverpool đã 11 lần vô địch các danh hiệu châu Âu. Trong đó, 6 lần vô địch Cúp C1 giúp Liverpool có mặt trong nhóm 3 đội vô địch châu Âu nhiều lần nhất, chỉ xếp sau các đội Real Madrid (13 lần) và Milan (7 lần). Liverpool đã giành được tổng cộng 3 Cúp UEFA sau những trận chung kết với các đội Inter Milan và Juventus. Họ cũng giành được 3 Siêu cúp bóng đá châu Âu, chỉ có 2 đội đạt thành tích tốt hơn là Milan (5 lần) và Barcelona (4 lần).[4]
Huấn luyện viên Liverpool Bob Paisley là huấn luyện viên thành công nhất châu Âu khi dẫn dắt đội bóng 5 lần vô địch các giải đấu này.[37] Liverpool nắm giữ kỉ lục thắng đậm tại châu Âu với trận thắng 11-0 trước Strømsgodset tại Cúp C2 mùa giải 1974-75.[38]
A. ^ Giữa những năm 1949 và 1993 chức vô địch Siêu cúp Anh được chia sẻ nếu như trận đấu có kết quả hòa.
B. a b Bao gồm Giải bóng đá hạng nhất Anh và Giải bóng đá ngoại hạng Anh.
C. a b Cột "giải khác" bao gồm số bàn thắng và số lần xuất hiện (kể cả vào sân từ băng ghế dự bị) trong các trận đấu tại Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu, Cúp UEFA, Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu, Siêu cúp bóng đá châu Âu, Siêu cúp bóng đá Anh và Cúp bóng đá liên lục địa.
D. ^ Trận thắng này cũng là trận thắng đậm nhất trong lịch sử Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu.[33]
E. ^ Lượng khán giả trong trận đấu với Wolves cũng là lượng khán giả cao kỷ lục tại FA Cup.
F. ^ Lượng khán giả trong trận đấu với Dundalk cũng là lượng khán giả thấp kỉ lục tại giải quốc gia.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|year=
(trợ giúp)