IV Campeonato Mundial de Futebol | |
---|---|
Logo chính thức | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Brasil |
Thời gian | 24 tháng 6 – 16 tháng 7 |
Số đội | 13 (từ 3 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 6 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Uruguay (lần thứ 2) |
Á quân | Brasil |
Hạng ba | Thụy Điển |
Hạng tư | Tây Ban Nha |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 22 |
Số bàn thắng | 88 (4 bàn/trận) |
Số khán giả | 1.045.246 (47.511 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Ademir (8 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Zizinho |
Thủ môn xuất sắc nhất | Roque Máspoli |
Giải vô địch bóng đá thế giới 1950 (tên chính thức là 1950 Football World Cup - Brazil hay IV Campeonato Mundial de Futebol trong tiếng Bồ Đào Nha) là giải vô địch bóng đá thế giới lần thứ tư và là giải vô địch bóng đá thế giới đầu tiên được tổ chức sau hai năm 1942 và 1946 không diễn ra do ảnh hưởng của Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là lần thứ hai giải vô địch bóng đá thế giới được tổ chức tại Nam Mỹ sau lần đầu tiên là vào năm 1930 tại Uruguay. Giải đấu được tổ chức từ ngày 24 tháng 6 đến 16 tháng 7 năm 1950 tại Brasil.
Sau 23 ngày và 22 trận đấu, Uruguay đã trở thành vô địch thế giới lần thứ hai. Còn Ý trở thành đội đương kim vô địch đầu tiên bị loại ngay từ vòng bảng. Đây là giải đấu duy nhất cho đến nay mà đội vô địch không được xác định bởi một trận chung kết duy nhất. Đây cũng là giải đấu đầu tiên mà chiếc cúp được đặt tên là Jules Rimet, để đánh dấu kỷ niệm 25 năm Jules Rimet làm chủ tịch FIFA.
34 đội bóng tham dự vòng loại được chia vào 10 nhóm để chọn ra 11 đội vào vòng chung kết cùng với nước chủ nhà Brasil và đội đương kim vô địch Ý. Đáng chú ý, ĐT Anh đã lần đầu tiên xuất hiện tại World Cup sau 3 kỳ từ chối tham dự.
Một số đội đã từ chối tham gia giai đoạn vòng loại, bao gồm hầu hết các quốc gia đứng sau Bức màn Sắt như Liên Xô, Tiệp Khắc và Hungary.[1] Cuối cùng, Nam Tư là quốc gia Đông Âu duy nhất tham dự giải đấu.
Argentina, Ecuador và Peru ở Nam Mỹ rút lui sau lễ bốc thăm vòng loại, trường hợp của Argentina là do tranh chấp với Liên đoàn bóng đá Brazil. Điều này có nghĩa là Chile, Bolivia, Paraguay và Uruguay đã mặc định vượt qua vòng loại của Nam Mỹ.[2] Ở châu Á, Philippines, Indonesia và Miến Điện đều rút lui, Ấn Độ nghiễm nhiên vào vòng chung kết. Tại châu Âu, Áo và Bỉ rút lui khỏi vòng loại[2], đồng nghĩa với việc Thụy Sĩ và Thổ Nhĩ Kỳ đã đủ điều kiện mà không cần phải thi đấu lượt trận cuối cùng.[3]
Rio de Janeiro | São Paulo | Belo Horizonte |
---|---|---|
Sân vận động Maracanã | Sân vận động Pacaembu | Sân vận động Sete de Setembro |
22°54′43,8″N 43°13′48,59″T / 22,9°N 43,21667°T | 23°32′55,1″N 46°39′54,4″T / 23,53333°N 46,65°T | 19°54′30″N 43°55′4″T / 19,90833°N 43,91778°T |
Sức chứa: 199.854 | Sức chứa: 60.000 | Sức chứa: 30.000 |
Giải vô địch bóng đá thế giới 1950 (Brasil) | ||
Curitiba | Porto Alegre | Recife |
25°26′22″N 49°15′21″T / 25,43944°N 49,25583°T | 30°3′42″N 51°13′38″T / 30,06167°N 51,22722°T | 8°3′46,63″N 34°54′10,73″T / 8,05°N 34,9°T |
Sân vận động Durival de Britto | Sân vận động Eucaliptos | Sân vận động Ilha do Retiro |
Sức chứa: 10.000 | Sức chứa: 20.000 | Sức chứa: 20.000 |
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
|
Ban tổ chức giải đấu của Brazil đã đề xuất một thể thức thi đấu mới nhằm tối đa hóa các trận đấu và doanh thu bán vé bởi sân vận động và cơ sở hạ tầng quá đắt đỏ. 13 đội được chia thành bốn bảng đấu vòng một, đội đứng đầu mỗi bảng sẽ tiến vào vòng bảng cuối cùng, thi đấu theo thể thức vòng tròn tính điểm để xác định đội giành cúp. Một giải đấu loại trực tiếp, như đã được sử dụng vào năm 1934 và 1938, chỉ có mười sáu trận đấu (bao gồm cả trận tranh hạng ba), trong khi hai vòng đấu theo thể thức bảng được đề xuất sẽ đảm bảo ba mươi trận và do đó doanh thu từ vé nhiều hơn.[4] Ngoài ra, thể thức này sẽ đảm bảo mỗi đội chơi ít nhất ba trận và tạo thêm động lực cho các đội châu Âu thực hiện hành trình đến Nam Mỹ và thi đấu.[4] FIFA đã phản đối đề xuất này, nhưng sau đó đã xem xét lại khi phía Brasil đe dọa sẽ không đăng cai giải đấu nếu thể thức này không được sử dụng.[4]
Ở mỗi bảng, các đội được 2 điểm nếu thắng và 1 điểm nếu hòa. Nếu các đội đứng đầu trong một bảng bằng điểm nhau, một trận playoff sẽ được tổ chức để xác định đội chiến thắng trong nhóm.[5]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Brasil | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 2 | 5 |
Nam Tư | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 3 | 4 |
Thụy Sĩ | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 6 | 3 |
México | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 10 | 0 |
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 3 | 3 | 0 | 0 | 6 | 1 | 6 |
Anh | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Chile | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 6 | 2 |
Hoa Kỳ | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 8 | 2 |
Tây Ban Nha | 3 - 1 | Hoa Kỳ |
---|---|---|
Igoa 81' Basora 83' Telmo Zarra 89' |
Chi tiết | Pariani 17' |
Tây Ban Nha | 2 - 0 | Chile |
---|---|---|
Basora 17' Telmo Zarra 30' |
Chi tiết |
Tây Ban Nha | 1 - 0 | Anh |
---|---|---|
Telmo Zarra 48' | Chi tiết |
Chile | 5 - 2 | Hoa Kỳ |
---|---|---|
Robledo 16' Riera 32' Cremaschi 54', 82' Prieto 60' |
Chi tiết | Wallace 47' Maca 48' (ph.đ.) |
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | Đ | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thụy Điển | 2 | 1 | 1 | 0 | 5 | 4 | 3 | |
Ý | 2 | 1 | 0 | 1 | 4 | 3 | 2 | |
Paraguay | 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 4 | 1 | |
Ấn Độ | Bỏ cuộc |
Thụy Điển | 3 - 2 | Ý |
---|---|---|
Jeppson 25', 68' Andersson 33' |
Chi tiết | Carapellese 7' Muccinelli 75' |
Ý | 2 - 0 | Paraguay |
---|---|---|
Carapellese 12' Pandolfini 62' |
Chi tiết |
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Uruguay | 1 | 1 | 0 | 0 | 8 | 0 | 2 |
Bolivia | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 8 | 0 |
Pháp | Bỏ cuộc |
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Uruguay | 3 | 2 | 1 | 0 | 7 | 5 | 5 |
Brasil | 3 | 2 | 0 | 1 | 14 | 4 | 4 |
Thụy Điển | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 11 | 2 |
Tây Ban Nha | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 11 | 1 |
Brasil | 7 - 1 | Thụy Điển |
---|---|---|
Ademir 17', 36', 52', 58' Chico 39', 88' Maneca 85' |
Chi tiết | Andersson 67' (ph.đ.) |
Brasil | 6 - 1 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Parra 15' (l.n.) Jair 21' Chico 31', 55' Ademir 57' Zizinho 67' |
Chi tiết | Igoa 71' |
Vô địch World Cup 1950 Uruguay Lần thứ hai |
|
|
|
|
|
|
R | Đội | G | P | T | H | B | BT | BB | GD | Pts. |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Uruguay | 4 | 4 | 3 | 1 | 0 | 15 | 5 | +10 | 7 |
2 | Brasil | 1 | 6 | 4 | 1 | 1 | 22 | 6 | +16 | 9 |
3 | Thụy Điển | 3 | 5 | 2 | 1 | 2 | 11 | 15 | -4 | 5 |
4 | Tây Ban Nha | 2 | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 12 | −2 | 7 |
Bị loại ở vòng bảng | ||||||||||
5 | Nam Tư | 1 | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 3 | +4 | 4 |
6 | Thụy Sĩ | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 6 | −2 | 3 |
7 | Ý | 3 | 2 | 1 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 2 |
8 | Anh | 2 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 0 | 2 |
9 | Chile | 2 | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 6 | −1 | 2 |
10 | Hoa Kỳ | 2 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 8 | −4 | 2 |
11 | Paraguay | 3 | 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 4 | −2 | 1 |
12 | México | 1 | 2 | 0 | 0 | 3 | 2 | 10 | −8 | 0 |
13 | Bolivia | 4 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 8 | −8 | 0 |
Pháp và Ấn Độ là hai đội bỏ cuộc.