Dornier Do 335

Do 335 Pfeil
KiểuMáy bay tiêm kích-bom
Hãng sản xuấtDornier Flugzeugwerke
Chuyến bay đầu tiêntháng 10-1943
Được giới thiệu1944
Ngừng hoạt động1945
Khách hàng chínhĐức Quốc xã Luftwaffe
Được chế tạo1944–1945
Số lượng sản xuất37[1]

Dornier Do 335 Pfeil ("Mũi tên") là một loại máy bay tiêm kích hạng nặng trong Chiến tranh thế giới II, nó được chế tạo bởi hãng Dornier. Phiên bản huấn luyện 2 chỗ còn được gọi là Ameisenbär ("thú ăn kiến"). Hiệu năng của Do 335 tốt hơn nhiều so với các thiết kế máy bay hai động cơ khác do nó có kiểu bố trí động cơ "đẩy-kéo". Khi đưa Do 335 vào trang bị thì Chiến tranh thế giới II cũng đang đi tới hồi kết.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
Chế tạo
  • Do 335 A-0: 10 chiếc tiền sản xuất.
  • Do 335 A-1: Phiên bản tiêm kích bom một chỗ.
Đề xuất
  • Do 335 A-2: Phiên bản tiêm kích-bom một chỗ với hệ thống hỗ trợ vũ khí mới, có cánh dài hơn và dùng động cơ mới nâng cấp là DB603L.
  • Do 335 A-3: Phiên bản trinh sát một chỗ, phát triển từ A-1, sau này đề xuất với cánh dài hơn.
  • Do 335 A-4: Phiên bản trinh sát một chỗ, camera nhỏ hơn so với A-3
  • Do 335 A-5: Phiên bản tiêm kích đêm một chỗ, cánh dài và lắp động cơ DB603L.
  • Do 335 A-6: Phiên bản tiêm kích đêm hai chỗ.
  • Do 335 A-7: A-6 với cánh dài hơn.
  • Do 335 A-8: A-4 với cánh dài hơn.
  • Do 335 A-9: A-4 với cánh dài hơn, động cơ DB603L và buồng lái điều áp.
  • Do 335 B-1: Dự án bị hủy bỏ.
  • Do 335 B-2: Phiên bản cường kích một chỗ.
  • Do 335 B-3: B-1 nâng cấp với cánh dài hơn.
  • Do 335 B-4: B-1 nâng cấp với cánh dài hơn, động cơ DB603L.
  • Do 335 B-12: Phiên bản huấn luyện 2 chỗ cho seri B.
  • Do 435: Một chiếc Do 335 được thiết kế lại, cánh dài hơn.
  • Do 535: Thực tế là He 535, một thiết kế Dornier P254 được chuyển cho Heinkel vào tháng 10 năm 1944.
  • Do 635: Phiên bản trinh sát không ảnh. Còn gọi là Junkers Ju 635 hoặc Do 335Z. Chỉ có mô hình.
  • Do P 256: Phiên bản tiêm kích đêm có động cơ phản lực loại He S011,[2] dựa trên khung thân của Do 335.

Tính năng kỹ chiến thuật (Do 335 A-0)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm riêng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổ lái: 1
  • Chiều dài: 45 ft 5 in (13,85 m)
  • Sải cánh: 45 ft 1 in (13,8 m)
  • Chiều cao: 15 ft (4,55 m)
  • Diện tích cánh: 592 ft² (55 m²)
  • Trọng lượng rỗng: 11.484 lb (5.210 kg)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 19.500 lb (8.590 kg)
  • Động cơ: 2× Daimler-Benz DB 603A, 1.287 kW, 1.726 hp (1.750 PS) mỗi chiếc

Hiệu suất bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1 pháo MK 103 30 mm (1.18 in)
  • 2 pháo tự động 20 mm MG 151/20
  • 1.000 kg (2.200 lb) bom

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Danh sách liên quan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú
  1. ^ Wilson 1998, p. 56.
  2. ^ Schick, Walter, and Meyer, Ingolf. Luftwaffe Secret Projects: Fighters, 1939-45 (Leicester: Midland Publishing, 1997 {Eng. tr. ed.}), p.123.
Tài liệu
  • Angelucci, Enzo. The Rand McNally Encyclopedia of Military Aircraft, 1914-1980. San Diego, California: The Military Press, 1983. ISBN 0-517-41021-4.
  • Wilson, Stewart. Aircraft of WWII. Fyshwick, ACT, Australia: Aerospace Publications Pty Ltd., 1998. ISBN 1-875671-35-8.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Gamma (ガンマ, Ganma?) (Γάμμα) là thành viên thứ ba của Shadow Garden, là một trong Seven Shadows ban đầu
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
Thực sự sau khi đọc xong truyện này, mình chỉ muốn nam chính chết đi. Nếu ảnh chết đi, cái kết sẽ đẹp hơn biết mấy
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó