Giải Video âm nhạc của MTV cho Video Pop xuất sắc nhất

"Giải thưởng Video âm nhạc của MTV cho Video Pop xuất sắc nhất" lần đầu tiên được trao vào năm 1999. Trong năm 2007, MTV đã loại bỏ giải thưởng này, nhưng nó đã được trở lại một năm sau đó. Britney Spears là nghệ sĩ nhận được nhiều chiến thắng và đề cử nhất ở hạng mục này, chiến thắng 3 trong tổng số 7 đề cử. Spears và NSYNC là hai nghệ sĩ duy nhất thắng giải trong hai năm liên tiếp.

Danh sách chiền thắng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Britney Spears là nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử nhất và chiến thắng 3 lần: 2008, 2009 và 2011.
Lady Gaga thắng giải năm 2010 cho video ca nhạc "Bad Romance".
Chiến thắng năm 2014 và 2018, Ariana Grande.
Năm Chiến thắng Đề cử khác
1999 Ricky Martin — "Livin' la Vida Loca" [1]
2000 'N Sync — "Bye Bye Bye" [2]
2001 'N Sync — "Pop" [3]
2002 No Doubt (hợp tác với Bounty Killer) — "Hey Baby" [4]
2003 Justin Timberlake — "Cry Me a River" [5]
2004 No Doubt — "It's My Life" [6]
2005 Kelly Clarkson — "Since U Been Gone" [7]
2006 Pink — "Stupid Girls" [8]
2007 Không trao giải
2008 Britney Spears — "Piece of Me" [9]
2009 Britney Spears — "Womanizer" [10]
2010 Lady Gaga — "Bad Romance" [11]
2011 Britney Spears — "Till the World Ends" [12]
2012 One Direction — "What Makes You Beautiful" [13]
2013 Selena Gomez — "Come & Get It" [14]
2014 Ariana Grande (hợp tác với Iggy Azalea) — "Problem" [15]
2015 Taylor Swift – "Blank Space" [16]
2016 Beyoncé – "Formation" [17]
2017 Fifth Harmony (hợp tác với Gucci Mane) – "Down" [18]
2018 Ariana Grande – "No Tears Left to Cry" [19]

Kỷ lục/Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
1 2 3
Nghệ sĩ Britney Spears Christina Aguilera
Beyoncé
*NSYNC
Bruno Mars
P!nk
No Doubt
Katy Perry
Ariana Grande
Ed Sheeran
Tổng số đề cử 7 4 3

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “MTV Video Music Awards 1999”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ “MTV Video Music Awards 2000”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ “MTV Video Music Awards 2001”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ “MTV Video Music Awards 2002”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ “MTV Video Music Awards 2003”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  6. ^ “MTV Video Music Awards 2004”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  7. ^ “MTV Video Music Awards 2005”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ “MTV Video Music Awards 2006”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ “MTV Video Music Awards 2008”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  10. ^ “MTV Video Music Awards 2009”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ “MTV Video Music Awards 2010”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  12. ^ “MTV Video Music Awards 2011”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
  13. ^ “MTV Video Music Awards 2012”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2014.
  14. ^ “MTV Video Music Awards 2013”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2014.
  15. ^ “See All the Winners From the 2014 Video Music Awards”. Time. ngày 24 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ “MTV Video Music Awards 2015”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ “2016 VMA Nominations: See the Full List Now”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ MTV Press (ngày 27 tháng 8 năm 2017). “2017 "VMA" Winners and Performances”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ Nordyke, Kimberly (ngày 20 tháng 8 năm 2018). “VMAs: Camila Cabello Wins Video of the Year for "Havana"; Complete List of Winners”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
(500) days of summer hay 500 ngày của mùa hè chắc cũng chẳng còn lạ lẫm gì với mọi người nữa
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
So với các nước trong khu vực, mức sống ở Manila khá rẻ trừ tiền thuê nhà có hơi cao
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy