Họ Centrolenidae trước đây có quan hệ gần với họ Hylidae; nhưng các nghiên cứu phát sinh loài gần đây[2] đã xếp chúng thành một họ (cùng với họ khác Allophrynidae) có quan hệ gần hơn với họ Leptodactylidae.
Phân loại học của họ Centrolenidae gần đây được chia thành 2 phân họ và 12 chi.[3]
^“Centrolenidae”. AmphibiaWeb: Information on amphibian biology and conservation. 2013. Berkeley, California: AmphibiaWeb. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
^Frost D.R., Grant, T., Faivovich, J., Bain, R.H., Haas, A., Haddad, C.F.B., de Sa, R.O., Channing, A., Wilkinson, M., Donnellan, S.C., Raxworthy, C.J., Campbell, J.A., Blotto, B.L., Moler, P., Drewes, R.C., Nussbaum, R.A., Lynch, J.D., Green, D.M. & Wheeler, W.C. (2006) The Amphibian Tree of Life. Bulletin of the American Museum of Natural History, 297, 1–370. (PDF available by clicking here)
^Guayasamin, J. M., S. Castroviejo-Fisher, L. Trueb, J. Ayarzagüena, M. Rada, C. Vilá. 2009. Phylogenetic systematics of Glassfrogs (Amphibia: Centrolenidae) and their sister taxon Allophryne ruthveni. Zootaxa 2100:1-97.
1. Tách từ Centrolenidae; 2. Tách từ Microhylidae; 3. Tách ra từ Leptodactylidae; 4.Tách ra từ Ranidae; 5.Tách ra từ Brachycephalidae; 6. Tách ra từ Myobatrachidae; 7. Tách ra từ Cycloramphidae
BoJ đã chính thức trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới nới lỏng chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo khi quốc gia này đang phải đối mặt với hàng thập kỷ giảm phát.
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.