Ji So-yun

Ji So-yun
Ji in 2015
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 21 tháng 2, 1991 (34 tuổi)
Nơi sinh Seoul, Hàn Quốc[1]
Chiều cao 1,60 m[1]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Suwon FC
Số áo 91
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2008 Dongsan Info & Industry HS
2009–2010 Đại học nữ sinh Hanyang
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2013 INAC Kobe Leonessa 48 (21)
2014–2022 Chelsea 124 (37)
2022– Suwon FC 5 (5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007–2008 U17 Hàn Quốc 15 (11)
2007–2010 U20 Hàn Quốc 17 (13)
2006– Hàn Quốc 141 (65)
Thành tích huy chương
Summer Universiade
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2009 Belgrade Đội
Đại hội Thể thao châu Á
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2010 Quảng Châu Đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2014 Incheon Đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2018 Jakarta-Palembang Đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 11 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 7 năm 2022

Ji So-yun (tiếng Hàn Quốc: 지소연, phát âm tiếng Hàn Quốc: [tɕi.so.jʌn];sinh ngày 21 tháng 2 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá nữ người Hàn Quốc thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ WK League Suwon FC và đội tuyển quốc gia Hàn Quốc.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ji bắt đầu sự nghiệp của mình ở Nhật Bản, chơi cho nhà vô địch L. League INAC Kobe Leonessa từ năm 2011 đến 2013. Vào tháng 10 năm 2013, Ji có một đề nghị chuyển nhượng từ câu lạc bộ Chelsea của Anh[2].Cô Chuyển đến vào tháng 1 năm 2014 với bản hợp đồng trong 2 năm.[3] Khi vụ chuyển nhượng chính thức được xác nhận vào cuối tháng đó, huấn luyện viên Emma Hayes của Chelsea đã nói về Ji: "Cô ấy là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất thế giới và người hâm mộ của chúng tôi sẽ yêu mến cô ấy."[4]. Một trong những trận đấu cuối cùng của cô cho câu lạc bộ Nhật Bản, Ji đã ghi bàn vào lưới Chelsea Câu lạc bộ mới của cô, trong trận chung kết Giải vô địch các câu lạc bộ nữ quốc tế.[5]

Ji được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất năm sau mùa giải đầu tiên của cô ở Anh, khi Chelsea suýt bỏ lỡ chức vô địch FA WSL 1 vào ngày cuối cùng của mùa giải.[6] Cô được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA vào năm 2015 và cũng có tên trong Đội hình xuất sắc nhất năm của PFA WSL.

[7][8]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ji đại diện Hàn Quốc ở cấp độ U-17 và là thành phần đội U-20 dành chức á quân tại Cúp bóng đá U-20 nữ Châu Á 2009 và dành hạng 3 tại Cúp bóng đá U-20 nữ thế giới 2010.[9]

Cô ra mắt trận đấu đầu tiên tại Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hàn Quốc tại Cúp Nữ hoàng Hòa bình 2006. Vào ngày 30 tháng 11 năm 2006, cô trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất tại đội tuyển khi cô ghi cú đúp vào lưới Đài Bắc Trung Hoa (15 tuổi, 282 ngày) tại Đại hội Thể thao châu Á 2006 tại Doha, Qatar.[9][10]

Ji là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho đội tuyển với 72 bàn thắng.[10]

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
No. Date Venue Opponent Score Result Competition
1. 30 tháng 11 năm 2006 Doha, Qatar  Đài Bắc Trung Hoa 1–0 2–0 Đại hội Thể thao châu Á 2006
2. 2–0
3. 17 tháng 2 năm 2007 Masan, Hàn Quốc  Ấn Độ 1–0 5–0 Vòng loại bóng đá nữ Thế Vận hội Mùa hè 2008
4. 15 tháng 4 năm 2007 Hải Phòng, Việt Nam  Việt Nam 1–1 2–1
5. 2–1
6. 12 tháng 8 năm 2007 Cheongju, Hàn Quốc  Việt Nam 1–0 2–1
7. 26 tháng 8 năm 2009 Đài Nam, Đài Loan  Quần đảo Bắc Mariana 1–0 19–0 Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á 2010
8. 11–0
9. 12–0
10. 16–0
11. 19–0
12. 30 tháng 8 năm 2009  Đài Bắc Trung Hoa 5–0 6–0
13. 10 tháng 2 năm 2010 Tokyo, Nhật Bản  Trung Quốc 1–2 1–2 Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á 2010
14. 14 tháng 11 năm 2010 Quảng Châu, Trung Quốc  Việt Nam 1–1 6–1 Đại hội Thể thao châu Á 2010
15. 16 tháng 11 năm 2010  Jordan 1–0 5–0
16. 3–0
17. 5–0
18. 22 tháng 11 năm 2010  Trung Quốc 2–0 2–0
19. 7 tháng 3 năm 2011 Paralimni, Síp  Nga 1–0 2–1 Cúp Síp 2011
20. 18 tháng 6 năm 2011 Matsuyama, Nhật Bản  Nhật Bản 1–1 1–1 Giao hữu
21. 3 tháng 9 năm 2011 Tế Nam, Trung Quốc  Nhật Bản 1–1 1–2 Vòng loại Thế vận hội Mùa hè 2012
22. 14 tháng 1 năm 2013 Trùng Khánh, Trung Quốc  Canada 2–0 3–1 2013 Four Nations Tournament
23. 6 tháng 3 năm 2013 Paralimni, Síp  Nam Phi 1–0 2–0 Cúp Síp 2013
24. 8 tháng 3 năm 2013  Bắc Ireland 1–0 3–0
25. 25 tháng 7 năm 2013 Seoul, Hàn Quốc  Nhật Bản 1–0 2–1 Cúp bóng đá nữ Đông Á 2013
26. 2–0
27. 5 tháng 3 năm 2014 Paralimni, Síp  Thụy Sĩ 1–1 1–1 Cúp Síp 2014
28. 8 tháng 3 năm 2014  Cộng hòa Ireland 1–1 1–1
29. 15 tháng 5 năm 2014 Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  Myanmar 1–0 12–0 AFC Women's Asian Cup 2014
30. 17 tháng 5 năm 2014  Thái Lan 1–0 4–0
31. 12 tháng 11 năm 2014 Tân Trúc, Đài Loan  Guam 1–0 15–0 Vòng loại Cúp bóng đá nữ Đông Á 2015
32. 8–0
33. 15 tháng 11 năm 2014  Hồng Kông 1–0 9–0
34. 13 tháng 1 năm 2015 Thâm Quyến, Trung Quốc  Trung Quốc 2–2 3–2 Giải bóng đá nữ quốc gia 2015
35. 15 tháng 1 năm 2015  México 2–1 2–1
36. 4 tháng 3 năm 2015 Nicosia, Síp  Ý 1–1 1–2 Cúp Síp 2015
37. 5 tháng 4 năm 2015 Incheon, Hàn Quốc  Nga 1–0 1–0 Giao hữu
38. 8 tháng 4 năm 2015  Nga 2–0 2–0
39. 13 tháng 6 năm 2015 Montreal, Canada  Costa Rica 1–1 2–2 2015 FIFA Women's World Cup
40. 3 tháng 3 năm 2017 Nicosia, Síp  Scotland 1–0 2–0 Cúp Síp 2017
41. 5 tháng 3 năm 2017  New Zealand 2–0 2–0
42. 5 tháng 4 năm 2017 Bình Nhưỡng, Triều Tiên  Ấn Độ 8–0 10–0 Vòng loại AFC Women's Asian Cup 2018
43. 10–0
44. 11 tháng 4 năm 2017  Uzbekistan 2–0 4–0
45. 4–0
46. 19 tháng 8 năm 2018 Palembang, Indonesia  Maldives 1–0 8–0 Đại hội Thể thao châu Á 2018
47. 21 tháng 8 năm 2018  Indonesia 10–0 12–0
48. 12–0
49. 31 tháng 8 năm 2018  Đài Bắc Trung Hoa 1–0 4–0
50. 28 tháng 2 năm 2019 Sydney, Úc  Argentina 4–0 5–0 Cup of Nations 2019
51. 5–0
52. 3 tháng 3 năm 2019 Brisbane, Úc  Úc 1–1 1–4
53. 6 tháng 3 năm 2019 Melbourne, Úc  New Zealand 1–0 2–0
54. 9 tháng 4 năm 2019 Chuncheon, Hàn Quốc  Iceland 1–1 1–1 Giao hữu
55. 6 tháng 10 năm 2019 Chicago, Hoa Kỳ  Hoa Kỳ 1–0 1–1
56. 3 tháng 2 năm 2020 Seogwipo, Hàn Quốc  Myanmar 1–0 7–0 Vòng loại Thế vận hội Mùa hè 2020
57. 3–0
58. 9 tháng 2 năm 2020  Việt Nam 3–0 3–0
59. 17 tháng 9 năm 2021 Tashkent, Uzbekistan  Mông Cổ 5–0 12–0 Vòng loại AFC Women's Asian Cup
60. 21 tháng 1 năm 2022 Pune, Ấn Độ  Việt Nam 1–0 3–0 AFC Women's Asian Cup 2022
61. 3–0
62. 24 tháng 1 năm 2022  Myanmar 2–0 2–0
63. 30 tháng 1 năm 2022  Úc 1–0 1–0
64. 6 tháng 2 năm 2022 Navi Mumbai, Ấn Độ  Trung Quốc 2–0 2–3
65. 19 tháng 7 năm 2022 Kashima, Nhật Bản  Nhật Bản 1–1 2–1 Cúp bóng đá nữ Đông Á 2022
66. 22 tháng 2 năm 2023 Bristol, Anh  Ý 1–1 1–2 Cúp Arnold Clark 2023
67. 8 tháng 7 năm 2023 Seoul, Hàn Quốc  Haiti 1–1 2–1 Giao hữu
68. 22 tháng 9 năm 2023 Ôn Châu, Trung Quốc  Myanmar 2–0 3–0 Đại hội Thể thao châu Á 2022
69. 25 tháng 9 năm 2023  Philippines 3–1 5–1
70. 24 tháng 2 năm 2024 Oeiras, Bồ Đào Nha  Cộng hòa Séc 1–0 2–1 Giao hữu
71. 5 tháng 4 năm 2024 Icheon, Hàn Quốc  Philippines 2–0 3–0
72. 23 tháng 2 năm 2025 Al Hamriyah, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất  Thái Lan 3–0 4–0 Pink Ladies Cup 2025

Tham Khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Ji So-yun – Biography". Chelsea F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ "Chelsea Ladies FC interested in signing Ji So-yeon". Arirang. ngày 29 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ "Korean footballer Ji So-yun to sign two-year deal with Chelsea Ladies". Arirang. ngày 3 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ "Chelsea Ladies sign South Korean midfielder Ji So-Yun". BBC Sport. ngày 28 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ Bond, Steve (ngày 8 tháng 12 năm 2013). "Chelsea Ladies lose to Inac Kobe Leonessa despite defiant late rally". The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ "Chelsea's Ji So-Yun named WSL player's player of the year". BBC Sport. ngày 14 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ "Who won what? PFA award winners in full". BBC Sport. ngày 26 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ "Chelsea midfielder Ji So-yun is the PFA Women's Player of the Year". Sky Sports. ngày 27 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ a b "[한국축구유망주60] 지소연: 여자축구의 미래이자 희망" [Ji So Yeon & apos; Future of women's football and hope] (bằng tiếng Hàn). Korea Football Association. ngày 30 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ a b "각종기록" [Various records]. kfa.or.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
B99 đúng là có tình yêu, nói về tình bạn nhưng đều ở mức vừa đủ để khiến một series về cảnh sát không bị khô khan nhàm chán
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Đây là một sân vận động tương đối mới, được bắt đầu xây dựng vào năm 2016 và hoàn thành vào cuối năm 2019