Kroekrit Thaweekarn

Kroekrit Thaweekarn
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Kroekrit Thawikan
Ngày sinh 19 tháng 11, 1990 (33 tuổi)
Nơi sinh Surat Thani, Thái Lan
Chiều cao 1,73 m (5 ft 8 in)
Vị trí Tiền vệ chạy cánh trái
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2007 Chulabhon's College Chonburi
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2011 Sriracha 77 (18)
2012–2024 Chonburi 215 (16)
2012Esan United (mượn) 16 (2)
2013–2014Singhtarua (mượn) 19 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008–2009 U-19 Thái Lan 14 (9)
2011–2014 U-23 Thái Lan 24 (5)
2013–2019 Thái Lan 33 (7)
Thành tích huy chương
U-23 Thái Lan
Sea Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Sea Games 2013 Bóng đá
Thái Lan
Asean Football Championship
Vô địch Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2014 2014
Vô địch Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2016 2016
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 12 năm 2017

Kroekrit Thawikan (tiếng Thái: เกริกฤทธิ์ ทวีกาญจน์; RTGS: Kroek-rit Thawikan), còn được biết với tên đơn giản Kong (tiếng Thái: ก้อง) là một cầu thủ bóng đá người Thái Lan thi đấu ở vị trí tiền vệ chạy cánh.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đại diện U-23 Thái LanĐại hội Thể thao Đông Nam Á 2011, Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2009Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2013. Kroekrit ra mắt cho Thái Lan trước Trung Quốc, trong trận giao hữu Thái Lan giành chiến thắng mà 5–1. Anh đại diện U-23 Thái LanĐại hội thể thao châu Á 2014. Ngày 9 tháng 11 năm 2014 Kroekrit ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận giao hữu trước Philippines.[1] Kroekrit là thành viên của Thái Lan vô địch Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2014. Trong giải đấu Kroekrit ghi 2 bàn trong thắng lợi 3-0 khác trước Philippines[2] tại bán kết và bàn thắng thứ hai trong thắng lợi 2-0 trước Malaysia tại chung kết lượt đi.[3] Vào tháng 5 năm 2015, anh được triệu tập vào Thái Lan để thi đấu Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 khu vực châu Á với Việt Nam. Anh luôn được ra sân dưới thời của Kiattisak Senamuang. Mặc dù vậy, phong đội của anh rất tệ hại. Nhiều người hâm mộ gọi anh là "Kroekrit Senamuang" hay con trai cả của Kiattisak Senamuang.

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 25 tháng 3 năm 2019[4]
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Bàn thắng
Thái Lan 2013 1 0
2014 8 4
2015 11 1
2016 12 2
2019 1 0
Tổng 33 7

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 11 tháng 11 năm 2011 Jakarta, Indonesia  Campuchia 4-0 4–0 Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2011
2. 31 tháng 8 năm 2014 Phuket, Thái Lan  Myanmar U-19 4-1 8-1 Giao hữu
3. 18 tháng 9 năm 2014 Inchon, Hàn Quốc  Đông Timor 2-0 3-0 Đại hội thể thao châu Á 2014
4. 22 tháng 9 năm 2014 Inchon, Hàn Quốc  Indonesia 4-0 6-0 Đại hội thể thao châu Á 2014
5. 28 tháng 9 năm 2014 Inchon, Hàn Quốc  Jordan 2-0 2-0 Đại hội thể thao châu Á 2014

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 9 tháng 11 năm 2014 Sân vận động sinh nhật lần thứ 80, Thái Lan  Philippines 3–0 3-0 Giao hữu
2. 10 tháng 12 năm 2014 Sân vận động Rajamangala, Thái Lan  Philippines 2–0 3–0 Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
3. 3–0
4. 17 tháng 12 năm 2014 Sân vận động Rajamangala, Thái Lan  Malaysia 2–0 2-0 Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
5. 13 tháng 10 năm 2015 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Việt Nam  Việt Nam 1–0 3–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018
6. 5 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Rajamangala, Thái Lan  Jordan 1–0 2–0 Cúp Nhà vua Thái Lan 2016
7. 2–0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
U-23 Thái Lan
Thái Lan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sacamos, Karlo (9 tháng 11 năm 2014). “Azkals unable to solve Thailand riddle, suffer three-goal loss in away friendly”. Sports Interactive Network Philippines. Truy cập 11 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ “Thailand 3 Philippines 0”. AFF official website. 10 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập 30 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “Thailand 2 Malaysia 0”. AFF official website. 17 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập 30 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “Kroekrit Thaweekarn”. National-Football-Teams.com. Truy cập 17 tháng 2 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối liên hệ giữa Attack on Titan và Thần Thoại Bắc Âu
Mối liên hệ giữa Attack on Titan và Thần Thoại Bắc Âu
Hôm nay mình sẽ bàn về những mối liên hệ mật thiết giữa AoT và Thần Thoại Bắc Âu nhé, vì hình tượng các Titan cũng như thế giới của nó là cảm hứng lấy từ Thần Thoại Bắc Âu
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Trong không đa dạng như Rifle, dòng súng máy hạng nặng của Valorant chỉ mang tới cho bạn 2 lựa chọn mang tên hai vị thần
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý