Mô hình tạo sinh

Trong phân loại bằng thống kê, có hai cách tiếp cận chính là tiếp cận tạo sinh (sinh mẫu) và tiếp cận phân biệt. Hai cách này tính toán các bộ phân lớp (classifier) bằng nhiều cách khác nhau, tùy theo mức độ của mô hình thống kê. Thuật ngữ đặt tên cho các mô hình này không nhất quán,[a] nhưng ba loại chính có thể được phân biệt đó là Jebara (2004):

Việc phân biệt giữa hai lớp cuối cùng này không được thực hiện một cách nhất quán;[2] Jebara (2004) đề cập đến ba loại này là học tạo sinh, học điều kiện, và học phân biệt, nhưng Ng & Jordan (2002) chỉ phân biệt hai loại, gọi chúng là các phân lớp tạo sinh (phân phối đồng thời) và các phân lớp phân biệt (phân phối có điều kiện hoặc không có phân phối), không phân biệt giữa hai lớp sau.[3] Tương tự, một bộ phân lớp dựa trên một mô hình tạo sinh là một phân lớp tạo sinh, trong khi một bộ phân lớp dựa trên một mô hình phân biệt là một phân lớp phân biệt, mặc dù thuật ngữ này cũng đề cập đến các bộ phân lớp không dựa trên một mô hình.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Three leading sources, Ng & Jordan 2002, Jebara 2004, and Mitchell 2015, give different divisions and definitions.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ng & Jordan (2002): "Generative classifiers learn a model of the joint probability, , of the inputs x and the label y, and make their predictions by using Bayes rules to calculate , and then picking the most likely label y.
  2. ^ Jebara 2004, 2.4 Discriminative Learning: "This distinction between conditional learning and discriminative learning is not currently a well established convention in the field."
  3. ^ Ng & Jordan 2002: "Discriminative classifiers model the posterior directly, or learn a direct map from inputs x to the class labels."

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Shannon, C. E. (1948). "A Mathematical Theory of Communication" (PDF). Bell Labs Technical Journal. Quyển 27 số July, October. tr. 379–423, 623–656. doi:10.1002/j.1538-7305.1948.tb01338.x. hdl:10338.dmlcz/101429. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  • Mitchell, Tom M. (2015). "3. Generative and Discriminative Classifiers: Naive Bayes and Logistic Regression" (PDF). Machine Learning.
  • Ng, Andrew Y.; Jordan, Michael I. (2002). "On discriminative vs. generative classifiers: A comparison of logistic regression and naive bayes" (PDF). Advances in Neural Information Processing Systems.
  • Jebara, Tony (2004). Machine Learning: Discriminative and Generative. The Springer International Series in Engineering and Computer Science. Kluwer Academic (Springer). ISBN 978-1-4020-7647-3.
  • Jebara, Tony (2002). Discriminative, generative, and imitative learning (PhD). Viện Công nghệ Massachusetts. hdl:1721.1/8323., (mirror Lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2020 tại Wayback Machine, mirror), published as book (above)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Nạp tốt, buff crit rate ngon ,đi đc nhiều team, ko kén đội hình, dễ build, dễ chơi. Nhưng tại sao rất ít ng chơi dùng Rosaria, pick rate la hoàn từ 3.0 trở xuống mãi ko quá 10%?
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công