Take a Bow (bài hát của Madonna)

"Take a Bow"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Bedtime Stories
Phát hành29 tháng 11 năm 1994
Thu âm1994; The Hit Factory, New York
Thể loại
Thời lượng5:21
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Madonna
  • Babyface
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Secret"
(1994)
"Take a Bow"
(1994)
"Bedtime Story"
(1995)
Video âm nhạc
"Take a Bow" trên YouTube

"Take a Bow" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, Bedtime Stories (1994). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 29 tháng 11 năm 1994 bởi Maverick Records. Bài hát cũng xuất hiện trên nhiều album tổng hợp của cô như Something to Remember (1995), GHV2 (2001) và Celebration (2009). "Take a Bow" được viết lời và sản xuất bởi Madonna và Babyface. Sau những tranh cãi về hình ảnh gợi dục trong album phòng thu trước của nữ ca sĩ, Erotica (1992), Madonna đem đến một hình ảnh nhẹ nhàng hơn với Bedtime Stories. Cô bắt đầu hợp tác với Babyface, người đã gây ấn tượng với cô qua những tác phẩm mà ông làm việc với những nghệ sĩ khác. "Take a Bow" được hình thành từ quá trình hợp tác này, sau khi Madonna nghe bản nháp của bài hát.

Được thu âm tại The Hit Factory ở New York, "Take a Bow" bao gồm phần âm nhạc được hỗ trợ bởi một dàn nhạc giao hưởng lớn. Đây cũng là lần đầu tiên Babyface sử dụng đàn dây, dựa trên những gợi ý của Madonna. Nó còn mang những âm hưởng từ ngũ cung phương Đông, gợi cảm giác về những vở opera Trung Quốc và Nhật Bản. Đây là một bản pop ballad mang nội dung về một tình yêu không được hồi đáp, khiến Madonna phải nói lời tạm biệt. Bài hát nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao phần lời mang tính chất hồn nhiên, thơ ca của nó. "Take a Bow" cũng gặt hái những thành công vượt trội tại Hoa Kỳ, trở thành đĩa đơn quán quân thứ 11 của nữ ca sĩ trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, và trụ vững ở vị trí này trong bảy tuần liên tiếp. Trên thị trường quốc tế, nó đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada, và lọt vào top 10 ở Ý, Thụy Sĩ và New Zealand. Tuy nhiên, bài hát chỉ gặt hái những thành công tương đối ở Vương quốc Anh, nơi nó đạt vị trí thứ 16, và kết thúc kỷ lục 35 đĩa đơn liên tiếp của Madonna lọt vào top 10 tại đây.

Video ca nhạc cho "Take a Bow" được đạo diễn bởi Michael Haussman, và ghi hình ở Ronda. Trong video, Madonna hóa thân thành một người phụ nữ bị bỏ quên trong chuyện tình cảm với một dũng sĩ đấu bò (do dũng sĩ đấu bò ngoài đời thực Emilio Muñoz đóng), và cô khao khát nhận được sự hồi đáp từ anh. Nó đã chiến thắng hạng mục Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1995. Để quảng bá cho bài hát, Madonna đã trình diễn "Take a Bow" ở một vài sự kiện, bao gồm màn trình diễn với Babyface tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1995. Năm 2016, Madonna bổ sung nó vào danh sách trình diễn ở châu Á và châu Úc của chuyến lưu diễn Rebel Heart Tour và trong buổi diễn một đêm ở Sydney Madonna: Tears of a Clown.

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Madonna trong vai nhân tình của một dũng sĩ đấu bò Tây Ban Nha trong video ca nhạc của "Take a Bow"

"Take a Bow" được đạo diễn bởi Michael Haussman, và ghi hình tại Ronda và trường đấu bò Antequera, Tây Ban Nha. Nội dung của video kể lại mối tình tan vỡ giữa một cặp tình nhân, được đóng bởi Madonna và diễn viên người Tây Ban Nha Emilio Munoz. Madonna đã chọn bối cảnh Tây Ban Nha vì lúc đó cô đang ra sức thuyết phục đạo diễn cho mình thủ vai Eva Peron trong bộ phim Evita. Sau khi phát hành, nhiều nhà bảo vệ động vật đã bất bình khi các con bò tót đã bị lạm dụng quá mức, thậm chí còn bị đả thương trong video.[1]

Lấy video này làm cảm hứng cho video "SexyBack" của mình, nam ca sĩ nhạc pop Justin Timberlake nhận xét: "Tôi rất thích video "Take a Bow" của Madge. Trong các video khác, Madge hiện lên với hình ảnh của một phụ nữ sôi nổi, cứng rắn. Thế nhưng trong "Take a Bow", trông chị ấy thật yếu đuối và dịu dàng".[2]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"Creep" bởi TLC
Đĩa đơn quán quân tại Mỹ
25 tháng 2 năm 1995 - 8 tháng 4 năm 1995
Kế nhiệm:
"This Is How We Do It" bởi Montell Jordan

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Hoa Kỳ (RIAA)[41] Vàng 500,000[40]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Madonna as Postmodern Myth. McFarland. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ Vineyard, Jennifer (ngày 6 tháng 7 năm 2006). 'Back' In Style: Justin Timberlake Mixes Funk, Rock On New Single”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ “Madonna”. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ "Australian-charts.com – Madonna – Take a Bow" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Take a Bow" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – Madonna – Take a Bow" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 7748." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 1 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ "Top RPM Adult Contemporary: Tài liệu số 7750." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 1 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ "Lescharts.com – Madonna – Take a Bow" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “Madonna - Take a Bow” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – Take a Bow" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ “Madonna: Take a Bow” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – Madonna" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Take a Bow" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ "Charts.nz – Madonna – Take a Bow" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Take a Bow" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 12 tháng 6 năm 2015.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Take a Bow" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Take a Bow" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ "Madonna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 3 năm 2016.
  24. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 3 năm 2016.
  25. ^ "Madonna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 3 năm 2016.
  26. ^ "Madonna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 3 năm 2016.
  27. ^ "Madonna Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 3 năm 2016.
  28. ^ “Top 100 End of Year ARIA Charts - 1990s”. ARIA Charts. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  29. ^ “Top 200 Singles 1994”. Music Week: 9. 14 tháng 1 năm 1995.
  30. ^ “RPM's Top 100 Singles Of 1995”. RPM. Library and Archives Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
  31. ^ “RPM's Top Adult Contemporary Singles Of 1995”. RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
  32. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1995” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
  34. ^ “I singoli più venduti del 1994” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.
  35. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  36. ^ “Jaarlijsten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ “Swiss Year-End Charts 1995”. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2011.
  38. ^ a b “Billboard Year End Top 100 for 1995” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
  39. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade – The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  40. ^ Best-Selling Records of 1995. Billboard. ngày 20 tháng 1 năm 1996. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2014.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Take a Bow” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre