Republic P-43 Lancer

P-43 Lancer
KiểuMáy bay tiêm kích
Hãng sản xuấtRepublic Aviation
Thiết kếAlexander de Seversky
Alexander Kartveli
Chuyến bay đầu tiêntháng 3-1940
Được giới thiệu1941
Ngừng hoạt động1944 (Trung Quốc)
Khách hàng chínhHoa Kỳ Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ
Đài Loan Không quân Cộng hòa Trung Hoa
Úc Không quân Hoàng gia Australia
Được chế tạo1940–1941
Số lượng sản xuất272
Được phát triển từSeversky P-35

Republic P-43 Lancer là một loại máy bay tiêm kích một tầng cánh, làm hoàn toàn bằng kim loại, cánh đặt dưới và một động cơ. Nó được hãng Republic chế tạo và trang bị cho Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ vào năm 1940.[1] Một phát triển đề xuất là P-44 Rocket. P-43 có khả năng bay cao tốt cùng với hệ thống oxy hiệu quả. Bay nhanh và trang bị vũ khí tốt với khả năng bay tầm xa, cho đến khi P-38 xuất hiện thì Lancer là máy bay tiêm kích duy nhất của quân Đồng minh có thể bắt kịp máy bay tiêm kích Mitsubishi Ki-46 "Dinah" "chim trinh sát" của quân Nhật. Ngoài ra, P-43 còn thực hiện các nhiệm vụ trinh sát không ảnh tầng cao, tầm xa, cho đến khi F-4/F-5 Lightnings (biến thể của P-38) thay thế trong các đơn vị của USAAF à RAAF.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
YP-43
Mẫu thử tiền sản xuất; 13 chiếc.
P-43
Phiên bản sản xuất đầu tiên, trùng tên với YP-43; 54 chiếc.
P-43A
Phiên bản trang bị động cơ R-1830-49 và trang bị súng máy 0.50 in (12,7 mm) thay thế cho súng máy đời đầu của P-43 là súng 0.30 in (7.62 mm); 80 chiếc.
P-43A-1
Phiên bản cho Trung Quốc; 125 chiếc.
P-43B
Phiên bản trinh sát không ảnh với camera ở đuôi; 150 hoán cải từ P-43A và P-43A-1.
P-43C
Phiên bản trinh sát không ảnh khác với P-43B chỉ ở thiết bị; 2 chiếc được hoán cải từ P-43A.
P-43D
Phiên bản trinh sát không ảnh, động cơ R-1830-47; 6 chiếc được hoán cải từ P-43A.
P-43E
Phiên bản trinh sát không ảnh đề xuất với động cơ R-1830-47 dựa trên P-43A-1.
RP-43
Tất cả máy bay của USAAC được xem như "hạn chế chiến đấu" năm 1942.
P-44 Rocket
Phiên bản đề xuất với động cơ Pratt & Whitney R-2180-1 với công suất 1,400 hp (1,044 kW); không chế tạo.

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Úc
 Đài Loan
 Hoa Kỳ
 Brasil

Tính năng kỹ chiến thuật (P-43A)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm riêng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổ lái: 1
  • Chiều dài: 28 ft 6 in (8,7 m)
  • Sải cánh: 36 ft 1 in (11,0 m)
  • Chiều cao: 14 ft 1 in (4,3 m)
  • Diện tích cánh: 222,7 ft² (20,7 m²)
  • Trọng lượng rỗng: 5.982 lb (2.713 kg)
  • Trọng lượng có tải: 7.418 lb (3.365 kg)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 8.460 lb (3.837 kg)
  • Động cơ: 1 × Pratt & Whitney R-1830-49, 1.200 hp (895 kW)

Hiệu suất bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Danh sách liên quan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú
  1. ^ Green 1969, p. 167.
Tài liệu
  • Angelucci, Enzo and Peter Bowers. The American Fighter: the Definite Guide to American Fighter Aircraft from 1917 to the Present. New York: Orion Books, 1987. ISBN 0-517-56588-9.
  • Davis Larry. P-35: Mini in Action (Mini Number 1). Carrollton, Texas: Squadron/Signal, 1994. ISBN 0-89747-321-3.
  • Green, William. Warplanes of the Second World War, Volume Four: Fighters. London: Macdonald & Co.(Publishers) Ltd., 1961 (6th impression 1969). ISBN 0-356-01448-7.
  • Jones, Lloyd S.U.S. Fighters: Army Air-Force 1925 to 1980s. Fallbrook, California: Aero Publishers, Inc., 1975. ISBN 0-8168-9201-6.
  • Swanborough, Gordon and Peter M. Bowers. United States Military Aircraft Since 1909. Washington, DC: Smithsonian, 1989. ISBN 0-87474-880-1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
Hãy tưởng tượng hôm nay là tối thứ 6 và bạn có 1 deadline cần hoàn thành ngay trong tối nay.
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng