Vultee P-66 Vanguard

P-66 Vanguard
KiểuMáy bay tiêm kích
Hãng sản xuấtVultee Aircraft
Thiết kếRichard W. Palmer
Chuyến bay đầu tiên8 tháng 9-1939 (Model 61)
Được giới thiệu1941
Ngừng hoạt động1943 (USA)
Khách hàng chínhHoa Kỳ Không quân Lục quân Hoa Kỳ
Đài Loan Không quân Cộng hòa Trung Hoa
Được chế tạo1940-1942
Số lượng sản xuất146

Vultee P-66 Vanguard là một bổ sung tình cờ cho danh sách máy bay tiêm kích của Không quân Lục quân Hoa Kỳ. Ban đầu Thụy Điển đặt mua loại máy bay này, nhưng đến khi máy bay sẵn sàng giao cho Thụy Điển vào năm 1941 thì Hoa Kỳ không cho phép xuất khẩu chúng. Chúng được tái định dai thành P-66 và được giữ lại làm nhiệm vụ phòng thủ và huấn luyện. Cuối cùng, một số lượng lớn được gửi tới Trung Quốc.

 Đài Loan
 Anh Quốc
 United States

Tính năng kỹ chiến thuật (P-66)

[sửa | sửa mã nguồn]

Skyways

Đặc điểm riêng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổ lái: 1
  • Chiều dài: 28 ft 5 in (8,66 m)
  • Sải cánh: 35 ft 10 in (10,92 m)
  • Diện tích cánh: 196,8 sq ft (18,28 m2)
  • Trọng lượng rỗng: 5.237 lb (2.375 kg)
  • Trọng lượng có tải: 7.100 lb (3.221 kg)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 7.384 lb (3.349 kg)
  • Động cơ: 1 × Pratt & Whittney R-1830-33, 1.200 hp (890 kW)

Hiệu suất bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 4 khẩu súng máy.30 in (7,62 mm)
  • 2 khẩu súng máy.50 in (12,7 mm)

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Danh sách liên quan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú
Tài liệu
  • Green, William. War Planes of the Second World War, Volume Four: Fighters. London: MacDonald & Co. (Publishers) Ltd., Sixth impression, 1969, First edition 1961. ISBN 0-356-01448-7.
  • Green, William and Gordon Swanborough. WW2 Aircraft Fact Files: US Army Air Force Fighters, Part 2. London: Macdonald and Jane's Publishers Ltd., 1978. ISBN 0-354-01072-7.
  • Mondey, David. The Hamlyn Concise Guide to American Aircraft of World War II. London: Hamlyn Publishing Group Ltd., 1982 (republished 1996 by the Chancellor Press, reprinted 2002). ISBN 1-85152-706-0.
  • Thompson, Jonathan. Vultee Aircraft 1932–1947. Santa Ana, Calif.: Narkiewicz/Thompson, 1992. ISBN 0-913322-02-4.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Linconln luôn tin rằng, khi những Tổ phụ của nước Mỹ tuyên bố độc lập ngày 4/7/1776
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
Khi nói đến Liyue, thì không thể không nói đến Thất Tinh.
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest