North American YF-93

YF-93
Mẫu YF-93 thứ nhất
Kiểu Máy bay tiêm kích
Nhà chế tạo North American Aviation
Chuyến bay đầu 24 tháng 1 năm 1950
Vào trang bị Thử nghiệm
Thải loại 1956
Sử dụng chính Hoa Kỳ Không quân Hoa Kỳ
Hoa Kỳ NACA
Số lượng sản xuất 2
Chi phí máy bay 11,5 triệu USD[1]
Phát triển từ F-86 Sabre
Mẫu YF-93 thứ hai

North American YF-93 là một mẫu máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ, được phát triển từ loại F-86 Sabre.

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Hoa Kỳ

Tính năng kỹ chiến thuật (YF-93A)

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập tin:NAA F-107A.jpg
YF-93A.

Đặc điểm tổng quát

  • Kíp lái: 1
  • Chiều dài: 44 ft 1 in (13,44 m)
  • Sải cánh: 38 ft 9 in (11,81 m)
  • Chiều cao: 15 ft 8 in (4,78 m)
  • Diện tích cánh: 306 ft² (28,4 m²)
  • Trọng lượng rỗng: 14.035 lb (6.366 kg)
  • Trọng lượng có tải: 21.610 lb (9.800 kg)
  • Động cơ: 1 × Pratt & Whitney J48-P-6 kiểu động cơ tuabin phản lực, 8.750 lbf (38,9 kN)

Hiệu suất bay

Trang bị vũ khí

  • 6 × pháo 20 mm (.79 in)
  • Máy bay liên quan

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    1. ^ Knaack, Marcelle Size. Encyclopedia of US Air Force aircraft and missile systems, Volume 1, Post-World War Two Fighters, 1945-1973. Washington, DC: Office of Air Force History, 1978. ISBN 0-912799-59-5.

    Tài liệu

    [sửa | sửa mã nguồn]
    • Davis, Larry. F-86 Sabre in action. Carrollton, Texas: Squadron/Signal Publications, 1992. ISBN 0-89747-282-9.
    • Pace, Steve. X-Fighters: USAF Experimental and Prototype Fighters, XP-59 to YF-23. Osceola, Wisconsin: Motorbooks International, 1991. ISBN 0-87938-540-5.
    • Sgarlato, Nico and Franco Ragni. U.S. Fighters of the Fifties. Carrollton, Texas: Squadron/Signal Publications, 1979. ISBN 0-89747-090-7.
    • Wagner, Ray. The North American Sabre. London: Macdonald, 1963. No ISBN.

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
    Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
    Đây là cuốn sách nhưng cũng có thể hiểu là một lá thư dài 300 trang mà đứa con trong truyện dành cho mẹ mình - một người cậu rất rất yêu
    Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
    Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
    Đây là một sân vận động tương đối mới, được bắt đầu xây dựng vào năm 2016 và hoàn thành vào cuối năm 2019
    Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
    Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
    Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
    Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
    Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
    Bandai Namco đã ấn định ngày phát hành chính thức của tựa game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash