Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh

Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
Thierry Henry là cầu thủ giành được nhiều Chiếc giày vàng nhất với 4 lần.
Tài trợCastrol
Quốc gia Anh
Được trao bởiGiải Bóng đá Ngoại hạng Anh
Lần đầu tiên1993
Đương kimNa Uy Erling Haaland (lần thứ 2)
Nhiều danh hiệu nhấtPháp Thierry Henry (4 lần)

Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh (tiếng Anh: Premier League Golden Boot) là một giải thưởng bóng đá thường niên được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh. Vì mục đích tài trợ, từ năm 1994 đến năm 2001 nó được gọi là Chiếc giày vàng Carling, từ năm 2002 đến năm 2004 là Chiếc giày vàng Barclaycard, từ năm 2005 đến năm 2016 là Chiếc giày vàng Barclays, từ năm 2017 đến năm 2020 là Chiếc giày vàng Cadbury,[1][2] và Chiếc giày vàng Coca-Cola Zero Sugar trong năm 2021. Kể từ năm 2022, nó được gọi là Chiếc giày vàng Castrol. Bên cạnh danh hiệu, những cầu thủ đoạt Chiếc giày vàng thường được tặng 1.000 £ cho mỗi bàn thắng họ ghi được trong suốt mùa giải. Số tiền này sẽ được quyên góp cho một tổ chức từ thiện do chính cầu thủ lựa chọn,[3][4] dẫu vậy Robin van Persie được tặng 30.000 £ sau khi ghi được 26 bàn thắng trong mùa giải 2012–13.[5][6]

Giải Ngoại hạng Anh được thành lập vào năm 1992, khi những câu lạc bộ ở First Division rời khỏi Football League và lập ra một giải đấu mới hoàn toàn độc lập về mặt thương mại, có quyền tự thương thảo các hợp đồng phát sóng và tài trợ riêng.[2] Giải đấu không có nhà tài trợ trong mùa giải đầu tiên cho đến khi Carling đồng ý một thỏa thuận trị giá mười hai triệu bảng trong bốn năm bắt đầu từ mùa giải tiếp theo,[7] và nó chỉ được gọi đơn giản là Giải Ngoại hạng Anh trong năm đầu tiên.[2] Kết quả là, giải thưởng này được gọi là "Giải bóng đá Ngoại hạng Anh" khi Teddy Sheringham nhận nó lần đầu tiên vào năm 1993.[8] Ban đầu có 22 đội, số lượng các đội tranh tài tại giải đấu đã được thu gọn xuống còn 20 đội sau mùa giải 1994–95, điều này làm giảm số trận đấu từ 42 xuống còn 38 trận.[2]

Thierry Henry đã 4 lần giành Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh, nhiều hơn bất kỳ cầu thủ nào khác. Jimmy Floyd HasselbainkDwight Yorke lần lượt là những người đầu tiên không phải người Anh và không phải người châu Âu giành giải, khi họ cùng chia sẻ danh hiệu với Michael Owen vào năm 1999.[9] Alan Shearer và Henry đã giành giải thưởng này trong ba mùa giải liên tiếp.[10] Kevin Phillips, Henry, Cristiano Ronaldo, Luis SuárezErling Haaland từng giành được cả danh hiệu Chiếc giày vàng châu Âu và Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh trong cùng một mùa giải,[10][11] trong đó Henry làm được điều này hai lần (năm 2004 và 2005).[12] Shearer, Hasselbaink và Van Persie là những cầu thủ duy nhất giành Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh khi thi đấu cho hai câu lạc bộ khác nhau.[13]

Erling Haaland đã ghi được nhiều bàn thắng nhất để giành Chiếc giày vàng, với 36 bàn vào mùa giải 2022–23.[14] Trong 35 trận anh đã thi đấu ở mùa giải đó, Haaland cũng thiết lập tỷ lệ ghi bàn trên mỗi trận cao nhất để giành giải thưởng này, với 1,03 bàn/trận. Nicolas Anelka ghi ít bàn thắng để giành giải thưởng này một cách riêng lẻ, với 19 bàn trong mùa giải 2008–09.[8] Tuy nhiên, kỷ lục về số bàn thắng thấp nhất để nhận được giải thưởng là 18 bàn; thành tích này đạt được trong các mùa giải 1997–981998–99, khi Chiếc giày vàng được chia đều cho ba cầu thủ trong cả hai mùa giải đó.[15] Mùa giải 1998–99 cũng đánh dấu lần cuối cùng Chiếc giày vàng được chia sẻ cho đến mùa giải 2010–11,[16] khi Dimitar BerbatovCarlos Tevez đều ghi được 20 bàn trong mùa giải đó để cùng nhau giành giải thưởng.[17] Kể từ đó, giải thưởng này đã được đồng sở hữu thêm hai lần nữa: mùa giải 2018–19 (bởi ba cầu thủ) và mùa giải 2021–22 (bởi hai cầu thủ). Hiện tại, danh hiệu Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh thuộc về Erling Haaland với 27 bàn thắng.

Những người chiến thắng

[sửa | sửa mã nguồn]
Cristiano Ronaldo, người thắng giải năm 2008, là một trong năm cầu thủ giành cả Chiếc giày vàng châu Âu lẫn Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh.
Dwight Yorke, người đồng nhận giải năm 1999, là cầu thủ đầu tiên đến từ khu vực ngoài châu Âu giành Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh.
Erling Haaland, người thắng giải năm 2023, nắm giữ kỷ lục về số bàn thắng nhiều nhất trong một mùa giải Ngoại hạng Anh.
Từ khóa
Cầu thủ (X) Tên của cầu thủ và số lần họ đã giành được giải thưởng tính đến thời điểm đó (nếu nhiều hơn một lần).
Trận Số trận đấu tại Ngoại hạng Anh mà người chiến thắng đã thi đấu trong mùa giải đó[A]
Tỷ lệ Tỷ lệ bàn thắng trên mỗi trận của người chiến thắng trong mùa giải đó
dagger Ký hiệu này cho biết có nhiều người giành giải thưởng trong cùng một mùa giải
double-dagger Ký hiệu này cho biết cầu thủ đó cũng giành được Chiếc giày vàng châu Âu trong cùng một mùa giải
§ Ghi chú cho câu lạc bộ chủ quản đoạt chức vô địch Ngoại hạng Anh trong cùng một mùa giải
# Kỷ lục Ngoại hạng Anh
Những cầu thủ chiến thắng Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh
Mùa giải Cầu thủ Quốc tịch Câu lạc bộ Bàn Trận[B] Tỷ lệ Nguồn
1992–93 Sheringham, TeddyTeddy Sheringham  Anh Tottenham Hotspur[C] 22 41 0,54 [8]
1993–94 Cole, AndyAndy Cole  Anh Newcastle United 34 40 0,85 [8]
1994–95 Shearer, AlanAlan Shearer  Anh Blackburn Rovers§ 34 42 0,81 [8][20]
1995–96 Shearer, AlanAlan Shearer (2)  Anh Blackburn Rovers 31 35 0,89 [8][20]
1996–97 Shearer, AlanAlan Shearer (3)  England Newcastle United 25 31 0,81 [8][20]
1997–98dagger Sutton, ChrisChris Sutton  Anh Blackburn Rovers 18 35 0,51 [8]
Dublin, DionDion Dublin  Anh Coventry City 18 36 0,50 [8][21]
Owen, MichaelMichael Owen  Anh Liverpool 18 36 0,50 [8]
1998–99dagger Owen, MichaelMichael Owen (2)  Anh Liverpool 18 30 0,60 [8]
Yorke, DwightDwight Yorke  Trinidad và Tobago Manchester United§ 18 33 0,55 [22]
Hasselbaink, Jimmy FloydJimmy Floyd Hasselbaink  Hà Lan Leeds United 18 36 0,50 [8]
1999–2000 Phillips, KevinKevin Phillipsdouble-dagger  Anh Sunderland 30 36 0,83 [10][23]
2000–01 Hasselbaink, Jimmy FloydJimmy Floyd Hasselbaink (2)  Hà Lan Chelsea 23 35 0.66 [24]
2001–02 Henry, ThierryThierry Henry  Pháp Arsenal§ 24 33 0,73 [22]
2002–03 Nistelrooy, Ruud vanRuud van Nistelrooy  Hà Lan Manchester United§ 25 34 0,74 [25]
2003–04 Henry, ThierryThierry Henrydouble-dagger (2)  Pháp Arsenal§ 30 37 0,81 [12][22]
2004–05 Henry, ThierryThierry Henrydouble-dagger (3)  Pháp Arsenal 25 32 0,78 [12]
2005–06 Henry, ThierryThierry Henry (4)  Pháp Arsenal 27 32 0,84 [8]
2006–07 Drogba, DidierDidier Drogba  Bờ Biển Ngà Chelsea 20 36 0,56 [26]
2007–08 Ronaldo, CristianoCristiano Ronaldodouble-dagger  Bồ Đào Nha Manchester United§ 31 34 0,91[D] [3][11]
2008–09 Anelka, NicolasNicolas Anelka  Pháp Chelsea 19 36 0,53 [28]
2009–10 Drogba, DidierDidier Drogba (2)  Bờ Biển Ngà Chelsea§ 29 32 0,91[D] [29]
2010–11dagger Tevez, CarlosCarlos Tevez  Argentina Manchester City 20 31 0,65 [30]
Berbatov, DimitarDimitar Berbatov  Bulgaria Manchester United§ 20 32 0,63 [30]
2011–12 Persie, Robin vanRobin van Persie  Hà Lan Arsenal 30 38[E] 0,79 [32]
2012–13 Persie, Robin vanRobin van Persie (2)  Hà Lan Manchester United§ 26 38 0,68 [5]
2013–14 Suarez, LuisLuis Suárezdouble-dagger  Uruguay Liverpool 31 33 0,94 [33]
2014–15 Aguero, SergioSergio Agüero  Argentina Manchester City 26 33 0,79 [34]
2015–16 Kane, HarryHarry Kane  Anh Tottenham Hotspur 25 38 0,66 [35]
2016–17 Kane, HarryHarry Kane (2)  Anh Tottenham Hotspur 29 30 0,97 [36]
2017–18 Salah, MohamedMohamed Salah  Ai Cập Liverpool 32 36 0,89 [37]
2018–19dagger Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick Aubameyang  Gabon Arsenal 22 36 0,61 [38]
Mane, SadioSadio Mané  Senegal Liverpool 22 36 0,61 [38]
Salah, MohamedMohamed Salah (2)  Ai Cập Liverpool 22 38 0,58 [38]
2019–20 Vardy, JamieJamie Vardy  Anh Leicester City 23 35 0,66 [39]
2020–21 Kane, HarryHarry Kane (3)  Anh Tottenham Hotspur 23 35 0,66 [40]
2021–22dagger Salah, MohamedMohamed Salah (3)  Ai Cập Liverpool 23 35 0,66 [41]
Son Heung-min  Hàn Quốc Tottenham Hotspur 23 35 0,66 [41]
2022–23 Haaland, ErlingErling Haalanddouble-dagger  Na Uy Manchester City§ 36# 35 1,03 [42]
2023–24 Haaland, ErlingErling Haaland (2)  Na Uy Manchester City§ 27 31 0,87 [43]

Cầu thủ giành được nhiều giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây thống kê số lượng giải thưởng mà các cầu thủ đã giành được ít nhất hai Chiếc giày vàng.

Các cầu thủ in đậm vẫn còn đang thi đấu tại Ngoại hạng Anh.

Số lần Cầu thủ Quốc tịch Mùa giải
4 Henry, ThierryThierry Henry  Pháp 2001–02, 2003–04, 2004–05, 2005–06
3 Kane, HarryHarry Kane  Anh 2015–16, 2016–17, 2020–21
Salah, MohamedMohamed Salah  Ai Cập 2017–18, 2018–19, 2021–22
Shearer, AlanAlan Shearer  Anh 1994–95, 1995–96, 1996–97
2 Drogba, DidierDidier Drogba  Bờ Biển Ngà 2006–07, 2009–10
Erling Haaland  Na Uy 2022–23, 2023–24
Hasselbaink, Jimmy FloydJimmy Floyd Hasselbaink  Hà Lan 1998–99, 2000–01
Owen, MichaelMichael Owen  Anh 1997–98, 1998–99
Persie, Robin vanRobin van Persie  Hà Lan 2011–12, 2012–13

Cầu thủ thắng giải theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Alan Shearer wearing a black jumper with a white collar visible.
Robin van Persie, wearing a red and white football jersey and white shorts, prepares to kick a football with his right foot with both arms outstretched.
Alan Shearer (trái)Robin van Persie (phải) đã liên tiếp giành Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh cho hai câu lạc bộ khác nhau.
Câu lạc bộ Số cầu thủ Tổng cộng
Liverpool &00000000000000040000004 &00000000000000070000007
Arsenal &00000000000000030000003 &00000000000000060000006
Manchester United &00000000000000050000005 &00000000000000050000005
Tottenham Hotspur &00000000000000030000003 &00000000000000050000005
Chelsea &00000000000000030000003 &00000000000000040000004
Manchester City &00000000000000030000003 &00000000000000040000004
Blackburn Rovers &00000000000000020000002 &00000000000000030000003
Newcastle United &00000000000000020000002 &00000000000000020000002
Coventry City &00000000000000010000001 &00000000000000010000001
Leeds United &00000000000000010000001 &00000000000000010000001
Leicester City &00000000000000010000001 &00000000000000010000001
Sunderland &00000000000000010000001 &00000000000000010000001
  1. ^ Con số này không nhất thiết phải trùng khớp với tổng số trận đấu trong một mùa giải.
  2. ^ Kể từ mùa giải 1995–96 trở đi, số đội bóng tại Ngoại hạng Anh đã giảm từ 22 xuống còn 20,[18] do vậy làm giảm số lượng trận đấu trong một mùa giải từ 42 xuống còn 38.
  3. ^ Sheringham ghi bàn thắng đầu tiên của mình trong mùa giải 1992–93 khi ông còn là cầu thủ của Nottingham Forest,[19] trong khi những bàn thắng còn lại của ông đã được ghi cho Tottenham Hotspur sau khi ông chuyển đến đội bóng này vào tháng 8 năm 1992.
  4. ^ a b Khi làm tròn đến ba chữ số có nghĩa, tỷ lệ bàn thắng của Ronaldo trong mùa giải 2007–08 là 0,912, trong khi tỷ lệ của Drogba trong mùa giải 2009–10 là 0,906.[27]
  5. ^ Trang web chính thức của Arsenal đã ghi sai thông tin Van Persie chỉ thi đấu 37 trận trong mùa giải 2011–12. Nhưng thực tế, anh đã thi đấu đủ 38 trận, điều này được chính Ngoại hạng Anh xác nhận.[31]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chung

  • “Van Persie wins Premier League Golden Boot (1992–2012 Golden Boot Award winners list)”. Arsenal.com. Arsenal FC. 14 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  • “A brief history of the English top division – List of Honours (List of Premier League champions)”. ESPN FC. ESPN Internet Ventures. 1 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.

Cụ thể

  1. ^ “Premier League Awards”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ a b c d “History of the Premier League”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ a b “Ronaldo & Ferguson win top awards”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 14 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ “Van Nistelrooy has final say”. The Daily Telegraph. 14 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ a b “Robin van Persie retains Barclays Golden Boot Award”. Premier League. 22 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  6. ^ Doyle, Joe (22 tháng 5 năm 2013). “Van Persie picks up Premier League Golden Boot”. Goal.com. Perform Group. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  7. ^ Jones, Peter (19 tháng 1 năm 2001). “Why Carling called time on Premiership”. BBC Sport. BBC. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  8. ^ a b c d e f g h i j k l m “Top Ten – Golden Boot”. Sky Sports. tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ Ascough, Phil biên tập (7 tháng 5 năm 2012). Kissing the Badge: How much do you know about 20 years of the Premier League?. A & C Black. ISBN 9781408178539. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  10. ^ a b c Whooley, Declan (23 tháng 12 năm 2013). “Will Luis Suarez break the Premier League goal scoring record this season?”. Irish Independent. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  11. ^ a b Pontes, Carlos (14 tháng 9 năm 2008). “Ronaldo receives Golden Boot in his native Madeira”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  12. ^ a b c “Golden Shoe fits for Thierry Henry”. Arsenal.com. Arsenal FC. 31 tháng 5 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  13. ^ “Premier League 2012–13: the season in numbers”. The Guardian. 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  14. ^ “For the record: Premier League facts and figures”. Premier League. 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ Dumont, Albert (24 tháng 5 năm 2009). “Nicolas Anelka Wins Premier League Golden Boot”. Goal.com. Perform Group. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ Carr, Paul (23 tháng 5 năm 2011). “Statistical breakdown of EPL season”. ESPN. ESPN Internet Ventures. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  17. ^ Martin, James (2 tháng 6 năm 2011). “Dimitar Berbatov's bizarre season”. ESPN. ESPN Internet Ventures. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2014.
  18. ^ “Roller-coaster years”. BBC Sport. BBC. 7 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  19. ^ “Player Profile – Teddy Sheringham”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  20. ^ a b c “Van Persie follows in Shearer's footsteps”. FIFA.com. FIFA. 20 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  21. ^ Lomas, Mark (24 tháng 5 năm 2010). “Dublin: Rooney the cream of the crop”. ESPN. ESPN Internet Ventures. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  22. ^ a b c “Question Nobody asked”. Irish Independent. 25 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  23. ^ “Phillips nets Golden prize”. BBC Sport. BBC. 29 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  24. ^ “Chelsea clinch Uefa Cup spot”. BBC Sport. BBC. 19 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  25. ^ “Van Nistelrooy nets Golden Boot”. BBC Sport. BBC. 11 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  26. ^ “Drogba collects Golden Boot award”. BBC Sport. BBC. 18 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  27. ^ Prentice, David (23 tháng 12 năm 2013). “Suarez, MacKay, Dalglish... now how about some appreciation for Rodgers?”. Liverpool Echo. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  28. ^ Herman, Martyn (24 tháng 5 năm 2009). “Anelka tops Premier League scoring charts”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  29. ^ “Terry calls for fresh investment to build on success”. The Irish Times. 11 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024. (cần đăng ký mua)
  30. ^ a b “Berbatov, Tevez share Premier League 'golden boot' on drama-filled last day”. The Sofia Echo. 23 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  31. ^ “Player Profile – Robin Van Persie”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  32. ^ “Van Persie wins Premier League Golden Boot”. Arsenal.com. Arsenal FC. 14 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  33. ^ “Luis Suarez & Tony Pulis win Barclays Premier League awards”. BBC Sport. BBC. 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  34. ^ “Aguero and Hart seal Golden Awards double for Man City”. Premier League. 25 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  35. ^ “Tottenham's Harry Kane clinches Premier League Golden Boot”. Sky Sports. 15 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  36. ^ “Tottenham striker Harry Kane wins the Premier League's Golden Boot for the second season in a row”. The Independent. 21 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  37. ^ “Mohamed Salah wins Golden Boot with new PL record”. The Independent. 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  38. ^ a b c “Aubameyang, Salah and Mane share Golden Boot”. Premier League. 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  39. ^ “Premier League Golden Boot: Leicester City's Jamie Vardy wins with 23 goals”. BBC Sport. 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  40. ^ “Kane wins double with Golden Boot and Playmaker awards”. Premier League. 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  41. ^ a b “Golden Boot: Mohamed Salah and Son Heung-min finish as Premier League's top scorers”. BBC Sport. 22 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  42. ^ “Haaland claims 2022/23 Golden Boot”. Premier League. 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  43. ^ “Haaland claims second successive Golden Boot”. Premier League. 19 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Đủ 10 thanh thì được thành tựu "Muôn Hoa Đua Nở Nơi Mục Rữa"
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
If you're looking for a quick read, then this can be a good one. On top of that, if you like a bit of sarcastic humor with some *cussing* involved, this is THE one.
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào