Sinh vật một lông roi

Sinh vật một lông roi là các thành viên của Unikonta, một nhóm phân loại học do Thomas Cavalier-Smith đề xuất[1][2].

Unikonts
Khoảng thời gian tồn tại: Early Ectasis - Hiện tại, 1400–0 Ma
Theo chiều kim đồng hồ, từ trên cùng bên trái: Abeoforma whisleri (Ichthyosporea); Amanita muscaria (Fungi); Desmarella moniliformis (Choanoflagellatea); Macaca radiata (Metazoa); Nuclearia thermophila (Nucleariida); Amoeba proteus (Amoebozoa)
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
(kph): Unikonta
Cavalier-Smith, 2002
Phân nhóm
Các đồng nghĩa
  • Amorphea Adl, 2012
  • Opimoda Derelle, 2015

Nhóm này bao gồm ngành Trùng chân giả hay ngành Trùng biến hình (Amoebozoa), sinh vật lông roi sau (Opisthokonta)[3][4] và ngành Apusozoa[5].

Các nhánh[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm này bao gồm các tế bào nhân chuẩn mà ở phần lớn các bộ phận chỉ có 1 lông roi (tiên mao) rõ nét hay là dạng amip không lông roi. Nhóm Unikonta bao gồm Opisthokonta (Animalia, Fungi và các dạng có liên quan) cũng như Amoebozoa. Ngược lại với các nhóm nhân chuẩn được biết đến nhiều khác, thường có 2 lông roi rõ nét (mặc dù vẫn có các ngoại lệ) và được nói đến như là sinh vật hai lông roi (Bikonta). Các nhóm này bao gồm Archaeplastida (thực vật và các họ hàng), Excavata, RhizariaChromalveolata.

Plantae

Chromalveolata

Amoebozoa

Opisthokonta 

Animalia

Choanozoa

Fungi

Nucleariida

Một trong các quan điểm về các giới lớn và các nhóm thân cây của chúng.[6]


Đặc trưng[sửa | sửa mã nguồn]

Unikonta có sự hợp nhất ba gen, điều không thấy có ở Bikonta. Ba gen hợp nhất ở Unikonta (nhưng không thấy có ở Bacteria hay Bikonta) mã hóa các enzym để tổng hợp các nucleotide pyrimidin: carbamoyl phosphat synthase, dihydroorotase, aspartat carbamoyltransferase. Điều này phải có sự liên quan của hợp nhất kép, một cặp sự kiện hiếm, hỗ trợ ý tưởng cho rằng có tổ tiên chia sẻ chung giữa Opisthokonta và Amoebozoa.

Cavalier-Smith[1] ban đầu đề xuất rằng Unikonta về mặt tổ tiên từng có một lông roi và một động thể (kinetosome). Tuy nhiên, điều này là không thể, do các loài Opisthokonta có lông roi, cũng như một vài loài Amoebozoa có lông roi, như Breviata, trên thực tế có 2 động thể, giống như ở các loài 'Bikonta' điển hình (mặc dù chỉ một là có lông roi ở phần lớn các loài Unikonta). Sự sắp xếp cặp đôi này cũng có thể thấy trong tổ chức của các trung tử ở các tế bào động vật điển hình. Mặc cho tên gọi của nhóm, tổ tiên chung của tất cả các loài 'Unikonta' có lẽ là một tế bào với 2 động thể.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Cavalier-Smith T (năm 2002). “The phagotrophic origin of eukaryotes and phylogenetic classification of Protozoa”. Int. J. Syst. Evol. Microbiol. 52 (Pt 2): 297–354. doi:10.1038/nature09166. PMID 11931142. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  2. ^ Cavalier-Smith, Thomas (2003). “Protist phylogeny and the high-level classification of Protozoa”. European Journal of Protistology. 39 (4): 338–348. doi:10.1078/0932-4739-00002.
  3. ^ A Minge M, Silberman JD, Orr RJ (2008). “Evolutionary position of breviate amoebae and the primary eukaryote divergence”. Proc. Biol. Sci. 276 (1657): 597–604. doi:10.1098/rspb.2008.1358. PMC 2660946. PMID 19004754.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Burki F, Pawlowski J (năm 2006). “Monophyly of Rhizaria and multigene phylogeny of unicellular bikonts”. Mol. Biol. Evol. 23 (10): 1922–30. doi:10.1093/molbev/msl055. PMID 16829542. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  5. ^ Glücksman E., Snell E. A., Berney C., Chao E.E., Bass D., Cavalier-Smith T (năm 2010). “The Novel Marine Gliding Zooflagellate Genus Mantamonas (Mantamonadida ord. n.: Apusozoa)”. Protist. doi:10.1016/j.protis.2010.06.004. PMID 20884290. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Cây phát sinh chủng loài dựa vào:
    • Eichinger L. (2005). Pachebat J.A.; Glöckner G.; Rajandream M.A.; Sucgang R.; Berriman M.; Song J.; Olsen R.; Szafranski K.; Xu Q.; và ctv. “The genome of the social amoeba Dictyostelium discoideum”. Nature. 435 (7038): 43–57. doi:10.1038/nature03481. PMID 15875012.
    • Steenkamp E.T. (2006). Wright J.; Baldauf S.L. “The Protistan Origins of Animals and Fungi”. Molecular Biology and Evolution. 23 (1): 93–106. doi:10.1093/molbev/msj011. PMID 16151185.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Phim đề tài tình yêu luôn là những tác phẩm có nội dung gần gũi, dung dị, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt là dành cho những trái tim đang thổn thức trong ngày tình nhân.
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Ai cũng có một thời sinh viên thật đẹp và những điều gì sẽ làm trạng thái của bạn trở lên hoàn hảo
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Việc chúng ta cần làm ngay lập tức sau first date chính là xem xét lại phản ứng, tâm lý của đối phương để từ đó có sự chuẩn bị phù hợp, hoặc là từ bỏ