Supernatural (album của Santana)

Supernatural
Album phòng thu của Santana
Phát hành15 tháng 6 năm 1999
Thu âm1998–1999
Record Plant, Sausalito, California
Fantasy Studios, Berkeley, California, Mỹ
Thể loạiRock en Español, alternative rock, Latin rock, hard rock, blues rock, pop rock, R&B
Thời lượng74:59
Hãng đĩaArista
Sản xuấtClive Davis, Jerry 'Wonder' Duplessis, The Dust Brothers, Alex González, Charles Goodan, Lauryn Hill, Art Hodge, Wyclef Jean, Fher Olvera, K.C. Porter, Dante Ross, Matt Serletic
Thứ tự album của Santana
Live At The Fillmore 1968
(1997)
Supernatural
(1999)
The Essential Santana
(2002)
Đĩa đơn từ Supernatural
  1. "Smooth"
    Phát hành: 29 tháng 6 năm 1999
  2. "Maria Maria"
    Phát hành: 23 tháng 11 năm 1999
  3. "Put Your Lights On"
    Phát hành: 28 tháng 3 năm 2000
  4. "Love of My Life"
    Phát hành: 2000
  5. "Corazón Espinado"
    Phát hành: 13 tháng 6 năm 2000
  6. "Primavera"
    Phát hành: 2001

Supernatural là album phòng thu thứ 17 của ban nhạc Santana, được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 1999. Album do Clive Davis sản xuất và được phát hành và phân phối bởi Pete Ganbarg, thành công toàn cầu với hơn 30 triệu đĩa được bán[1]. Đây chính là sản phẩm thành công nhất của Santana, giành vị trí quán quân ở 10 quốc gia trong đó có cả Mỹ. Supernatural cũng lập kỷ lục khi giành tới 8 giải Grammy, trong đó có giải Album của năm, cùng với đó là 3 giải Latin Grammy trong đó có giải Thu âm của năm[2].

Supernatural đạt vị trí số 19 tại Billboard 200 vào ngày 3 tháng 6 năm 1999 rồi lần đầu tiên có được vị trí quán quân vào ngày 30 tháng 10 trong số tổng cộng 12 tuần không liên tục ở vị trí này. Ca khúc nổi tiếng "Smooth" trích từ album với sự tham gia của trưởng nhóm Matchbox Twenty, Rob Thomas, giành được vị trí quán quân tại Billboard Hot 100 trong 12 tuần. Đĩa đơn tiếp theo, "Maria Maria" (cùng The Product G&B) cũng có được vị trí số 1 tại đây suốt 10 tuần. Santana và Rob Thomas giành tới 3 giải Grammy với ca khúc "Smooth", trong khi Santana và Everlast cũng giành được 1 giải nữa với ca khúc "Put Your Lights On". Sau đó, ca khúc "Maria Maria" cũng mang về cho Santana Giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất vào năm 2000.

Đón nhận của công chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[3]
Entertainment WeeklyB+[4]
Robert Christgau(choice cut)[5]
Rolling Stone[6]
Piero Scaruffi(5/10)[7]

Stephen Thomas Erlewine của Allmusic nhận xét: "Có vẻ việc không có bất kể bài hát nào mà không có sự có mặt của một ngôi sao khách mời lại là vấn đề đối với album này. [...] Nó không mang tới một thứ âm hưởng đồng nhất." Ông cũng cho rằng album "vô hướng" nhưng cuối cùng kết luận "những khoảnh khắc tuyệt đỉnh của Supernatural tới từ thứ âm nhạc xuất sắc của những năm 90 bởi Santana – một sự trở lại thành công."[3] David Wild của tờ Rolling Stone cũng ghi nhận sự xuất hiện của rất nhiều nghệ sĩ khách mời và nói "Không hẳn là mọi thứ đều rất hấp dẫn" đối với ca khúc "Do You Like The Way" (hát cùng Lauryn Hill và Cee Lo Green), cho rằng ca khúc "có vẻ hơi bị gò bó"[6].

Thành công thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Album bán được tổng cộng hơn 30 triệu đĩa trên toàn thế giới[1] và trở thành album thành công nhất của một nghệ sĩ gốc Tây Ban Nha[8]. Album cũng đạt vị trí quán quân tại nhiều quốc gia. Theo Sách Kỷ lục Guinness năm 2005, Supernatural lập nên kỷ lục khoảng cách lớn nhất giữa 2 album liên tiếp đạt vị trí quán quân Billboard 200 của cùng 1 nghệ sĩ: 28 năm, kể từ năm 1971[8].

Album bắt đầu với vị trí số 19 tại Billboard, song sau 3 tháng nó đã có được vị trí số 1 vào tháng 10 năm 1999 và tại vị suốt 12 tuần không liên tiếp. Tại Úc, album xuất hiện với vị trí số 48 và vươn lên vị trí quán quân vào ngày 6 tháng 3 năm 2000. Tại Anh, album giành vị trí số 1 chỉ sau 2 tuần vào ngày 1 tháng 4. Supernatural cũng nằm trong top 200 album của thập kỷ của tạp chí Billboard và được tạp chí trên xếp hạng thứ 9 trong danh sách các album bán chạy nhất thập niên 2000[9].

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn mở màn album là "Smooth" với Rob Thomas hát chính nhanh chóng chiếm được vị trí số 1 tại Billboard Hot 100, tại vị ở đó 12 tuần liên tiếp, trong khi đó nó cũng chiếm được vị trí số 3 tại Anh và 4 tại Úc. Đĩa đơn thứ 2, "Maria Maria" hợp tác cùng The Product G&B đạt vị trí số 1 tại Mỹ trong 10 tuần, số 6 tại Anh và 49 tại Úc. Đĩa đơn thứ 3, "Put Your Lights On", chỉ đứng thứ 18 tại Billboard Bubbling Under Hot 100, 97 tại Anh và 32 tại Úc. Đĩa đơn "Corazon Espinado" với sự tham gia của Maná là bản hit ở các nước nói tiếng Tây Ban Nha.

Giải Grammy

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 2 năm 2000, Supernatural được trao tổng cộng 9 giải Grammy tại Giải Grammy lần thứ 42, trở thành một trong 2 album giành được nhiều giải Grammy nhất lịch sử (chia sẻ cùng với How to Dismantle an Atomic Bomb của U2). Các giải thưởng được trao bao gồm: Album của năm, Thu âm của năm ("Smooth"), Bài hát của năm ("Smooth"), Hợp tác giọng Pop xuất sắc nhất ("Smooth"), Hòa tấu giọng Pop xuất sắc nhất ("El Farol"), Trình diễn song ca hoặc nhóm giọng Pop xuất sắc nhất ("Put Your Lights On"), Hòa tấu giọng Rock xuất sắc nhất ("The Calling"), Album nhạc Rock của năm và Trình diễn song ca hoặc nhóm giọng Rock xuất sắc nhất ("Maria Maria")[10].

Ngày 13 tháng 9 cùng năm, album cũng được trao 3 giải Latin Grammy bao gồm Thu âm của năm ("Corazon Espinado"), Hòa tấu giọng Rock xuất sắc nhất ("El Farol") và Trình diễn song ca hoặc nhóm giọng Rock xuất sắc nhất ("Corazon Espinado")[10].

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."(Da Le) Yaleo"Carlos Santana, Ra, PolloniCarlos Santana5:53
2."Love of My Life" (cùng Dave MatthewsCarter Beauford)Santana, Dave MatthewsStephen Harris, Carlos Santana5:47
3."Put Your Lights On" (cùng Everlast)Erik SchrodyDante Ross, John Gamble4:45
4."Africa Bamba"Santana, Ismaïla Toure, Sixu Tidiane Touré, Karl PerazzoCarlos Santana4:42
5."Smooth" (cùng Rob Thomas)Itaal Shur, Rob ThomasMatt Serletic4:58
6."Do You Like the Way" (cùng Lauryn HillCee Lo Green)Lauryn HillLauryn Hill5:54
7."Maria Maria" (cùng The Product G&B)Santana, Perazzo, Raul Rekow, Wyclef Jean, Jerry DuplessisJerry "Wonder" Duplessis, Wyclef Jean4:22
8."Migra"Santana, Rachid Taha, Tony LindsayK.C. Porter, Carlos Santana5:28
9."Corazón Espinado" (cùng Maná)Fher OlveraFher Olvera, K.C. Porter, *Alex González4:36
10."Wishing It Was" (featuring Eagle-Eye Cherry)Eagle-Eye Cherry, Michael Simpson, John King, NishitaThe Dust Brothers, *Charles Goodan, *Art Hodge4:52
11."El Farol"Santana, Karl PorterK.C. Porter4:51
12."Primavera"Porter, J. B. Eckl, Cheín García AlonsoK.C. Porter6:18
13."The Calling" (cùng Eric Clapton)Santana, Chester Thompson, Freddie Stone, Linda GrahamCarlos Santana12:28
Ghi chú
  • "The Calling" bao gồm ca khúc ẩn "Day of Celebration" bắt đầu từ 8:00.
  • (*) ghi cho đồng sản xuất.

Ấn bản Deluxe

[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn bản "Legacy" của Supernatural được phát hành vào ngày 16 tháng 2 năm 2010 với phần chỉnh âm được thực hiện bởi Carlos Santana[11].

  1. "Bacalao Con Pan"
  2. "Angel Love (Come for Me)"
  3. "Rain Down on Me" (cùng Dave Matthews & Carter Beauford)
  4. "Corazon Espinado (Spanish Dance Remix)" (cùng Maná)
  5. "One Fine Morning" (hát lại sáng tác của Lighthouse)
  6. "Exodus/Get Up Stand Up" (hát lại sáng tác của Bob Marley)
  7. "Ya Yo Me Cure"
  8. "Maria Maria (Pumpin' Dolls Club Mix)" (cùng The Product G&B)
  9. "Smooth" (không lời)
  10. "The Calling Jam" (cùng Eric Clapton)
  11. "Olympic Festival"

Thành phần tham gia sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

"(Da Le) Yaleo"

  • Guitar – Carlos Santana
  • Keyboard – Chester Thompson
  • Bass – Benny Rietveld
  • Trống – Billy Johnson
  • Định âm – Karl Perazzo
  • Conga – Raul Rekow
  • Hát – Carlos Santana, Karl Perazzo, Tony Lindsay
  • Trombone – Jose Abel Figueroa, Mic Gillette
  • Trumpet – Marvin McFadden, Mic Gillette

"Love of My Life"

  • Ca khúc này có giai điệu giống với "Bản giao hưởng số 3", F Major Op. 90 Movement #3 của Brahms
  • Guitar – Carlos Santana
  • Hát chính – Dave Matthews
  • Keyboard – George Whitty
  • Bass – Benny Rietveld
  • Trống – Carter Beauford
  • Conga & định âm – Karl Perazzo
  • "Put Your Lights On"
  • Lead guitar – Carlos Santana
  • Guitar nền & hát chính – Everlast
  • Keyboard – Chester Thompson
  • Đồng bộ hóa– John Gamble
  • Conga & định âm – Carlos Santana
  • Bass – Benny Rietveld

"Africa Bamba"

  • Guitar – Carlos Santana
  • Keyboard – Chester Thompson
  • Bass – Benny Rietveld
  • Trống – Horacio Hernandez
  • Định âm – Karl Perazzo
  • Conga – Raul Rekow
  • Hát chính – Carlos Santana
  • Hát ứng tác – Karl Perazzo
  • Hát nền – Carlos Santana, Karl Perazzo, Tony Lindsay

"Smooth"

  • Lead guitar – Carlos Santana
  • Hát chính – Rob Thomas
  • Keyboard – Chester Thompson
  • Bass – Benny Rietveld
  • Trống – Rodney Holmes
  • Định âm – Karl Perazzo
  • Conga – Raul Rekow
  • Trombone – Jeff Cressman, Jose Abel Figueroa
  • Trumpet – Javier Melendez, William Ortiz

"Do You Like The Way"

  • Lead guitar – Carlos Santana
  • Hát chính – Lauryn Hill, Cee-Lo
  • Guitar nền – Francis Dunnery, Al Anderson
  • Keyboard – Loris Holland
  • Đồng bộ hóa – Kobie Brown, Che Pope
  • Bass – Tom Barney
  • Hát nền– Lenesha Randolph, Lauryn Hill
  • Saxophone & Flute – Danny Wilensky
  • Trombone – Steve Toure
  • Trumpet & Flugelhorn – Earl Gardner
  • Tuba – Joseph Daley

"Maria Maria"

  • Guitar – Carlos Santana
  • Hát chính – The Product G&B
  • Hát phụ – Carlos Santana
  • Cello – Joseph Herbert
  • Viola – Daniel Seidenberg, Hari Balakrisnan
  • Violin – Jeremy Cohen

"Migra"

  • Guitar & chuông – Carlos Santana
  • Keyboard – Chester Thompson
  • Đồng bộ hóa & accordion – K. C. Porter
  • Bass – Benny Rietveld
  • Trống – Rodney Holmes
  • Định âm – Karl Perazzo
  • Conga – Raul Rekow
  • Hát – Tony Lindsay, Karl Perazzo, K. C. Porter
  • Trombone – Ramon Flores, Mic Gillette
  • Trumpet – Jose Abel Figueroa, Marvin McFadden, Mic Gillette

"Corazón Espinado"

  • Lead guitar – Carlos Santana
  • Hát chính – Fher Olvera
  • Guitar nền – Sergio Vallín
  • Keyboard – Alberto Salas, Chester Thompson
  • Bass – Juan Calleros
  • Trống – Alex González
  • Timbales & định âm – Karl Perazzo
  • Conga – Raul Rekow
  • Hát nền – Gonzalo Chomat, Alex González
  • Chỉ huy hợp ca – Jose Quintana

"Wishing It Was"

  • Lead & guitar nền – Carlos Santana
  • Hát chính – Eagle-Eye Cherry
  • Hát nền – Chad & Earl
  • Keyboard – Chester Thompson
  • Bass – Benny Rietveld
  • Trống – Rodney Holmes
  • Timbales & định âm – Karl Perazzo
  • Congas & định âm – Raul Rekow
  • Định âm bổ sung – Humberto Hernandez

"El Farol"

  • Lead guitar – Carlos Santana
  • Guitar nền & định âm – Raul Pacheco
  • Keyboard & đồng bộ hóa – K. C. Porter, Chester Thompson
  • Bass – Benny Rietveld
  • Trống – Gregg Bissonette
  • Timbales – Karl Perazzo
  • Conga – Raul Rekow

"Primavera"

  • Lead guitar – Carlos Santana
  • Guitar nền– J. B. Eckl
  • Keyboard – K.C. Porter, Chester Thompson
  • Đồng bộ hóa – K. C. Porter
  • Bass – Mike Porcaro
  • Trống – Jimmy Keegan
  • Timbales & định âm – Karl Perazzo
  • Congas & định âm – Luis Conte
  • Hát chính – K. C. Porter
  • Hát nền – K. C. Porter, Fher, Tony Lindsay, Carlos Santana, Karl Perazzo
  • Dịch tiếng Tây Ban Nha – Chein Garcia Alonso

"The Calling"

  • Lead & guitar nền – Eric Clapton, Carlos Santana
  • Keyboard – Chester Thompson
  • Đồng bộ hóa – Mike Mani
  • Định âm – Carlos Santana
  • Hát – Tony Lindsay, Jeanie Tracy
  • Kỹ thuật viên – Andre của Screaming Lizard

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Nhãn đĩa Ấn bản
Mỹ 15 tháng 6 năm 1999[47] Arista Phổ thông
Canada[48] Sony Music Canada
Pháp 21 tháng 6 năm 1999 Arista International
Anh 12 tháng 7 năm 1999[49] Arista
United States 16 tháng 2 năm 2010[50] Sony Legacy Deluxe

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Viva Santana!”. Deccan Herald. ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “Past Winners Search | GRAMMY.com”. grammy.com. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ a b Stephen Thomas Erlewine, "Santana – Supernatural Review". Allmusic.com. Rovi Corporation. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  4. ^ (Posted: ngày 18 tháng 6 năm 1999) Tom Sinclair, Supernatural Review. Lưu trữ 2013-11-01 tại Wayback Machine Entertainment Weekly. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ Robert Christgau, CG: Santana. RobertChristgau.com. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ a b (Posted: ngày 9 tháng 7 năm 2003) David Wild, Supernatural by Santana | Rolling Stone Music|Music Review. Rolling Stone. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  7. ^ Scaruffi, Piero (1999). “Carlos Santana”. pieroscaruffi.com. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013.
  8. ^ a b “Santana received his World Records”. Guinness World Records. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  9. ^ Billboard unleashes Decade-End Charts for the 2000s: How did Rock fare? theo examiner.com
  10. ^ a b “A Supernatural Year in Review”. ngày 1 tháng 5 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.
  11. ^ “Santana Official Store”. Santana.shop.musictoday.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2012.
  12. ^ "Santana Album Chart History". The Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  13. ^ "Santana Album & Songs Chart History". Billboard 200 for Santana. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  14. ^ "Santana Album & Songs Chart History". Latin Albums for Santana. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  15. ^ australian-charts – Santana – Supernatural. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  16. ^ Santana – Supernatural – austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  17. ^ ultratop.be – Santana – Supernatural. Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  18. ^ ultratop.be – Santana – Supernatural. Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  19. ^ "Santana Album & Songs Chart History". Canadian Albums for Santana. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  20. ^ finnishcharts.com – Santana – Supernatural. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  21. ^ lescharts.com – Santana – Supernatural. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  22. ^ italiancharts.com – Santana – Supernatural. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  23. ^ charts.org.nz – Santana – Supernatural. Lưu trữ 2012-11-02 tại Wayback Machine Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  24. ^ norwegiancharts.com – Santana – Supernatural. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  25. ^ swedishcharts.com – Santana – Supernatural. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  26. ^ Santana – Supernatural – hitparade.ch. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  27. ^ “Discos de Oro y Platino - 2006” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  28. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  29. ^ “Chứng nhận album Áo – Santana – Supernatural” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  30. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  31. ^ “Chứng nhận album Brasil – Santana – Supernatural” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  32. ^ “Chứng nhận album Canada – Santana – Supernatural” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  33. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Santana – Supernatural” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  34. ^ “InfoDisc”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2013.
  35. ^ “Chứng nhận album Pháp – Santana – Supernatural” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  36. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Santana; 'Supernatural')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  37. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Santana ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Supernatural ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  38. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Santana – Supernatural” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Supernatural in the "Artiest of titel" box.
  39. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Santana – Supernatural” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  40. ^ Lỗi biểu thức: Dư toán tử <=
  41. ^ “Discos de platino y oro 2000”. El Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2011.
  42. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  43. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Supernatural')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  44. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Santana – Supernatural” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Supernatural vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  45. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Santana – Supernatural” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  46. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2001”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.
  47. ^ Amazon.com: Supernatural: Santana: Music. Amazon.com, Inc. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  48. ^ Supernatural: Santana: Amazon.ca: Music. Amazon.com, Inc. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  49. ^ Supernatural: Santana: Amazon.co.uk: Music. Amazon.com, Inc. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  50. ^ Amazon.com: Supernatural (Legacy Edition): Santana: Music. Amazon.com, Inc. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Kimetsu no Yaiba vẫn đang làm mưa làm gió trong cộng đồng fan manga bởi những diễn biến hấp dẫn tiếp theo.
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe (長は谷せ部べ 波は瑠る加か, Hasebe Haruka) là một trong những học sinh của Lớp 1-D.