Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Antrypol, 309 F, 309 Fourneau, Bayer 205, Moranyl, Naganin, Naganine |
Dược đồ sử dụng | chỉ theo đường tiêm |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.005.145 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C51H40N6O23S6 |
Khối lượng phân tử | 1.297,26 g·mol−1 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Suramin là tên một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh ngủ Châu Phi và bệnh mù sông.[1][2] Đây là phương pháp điều trị theo yêu cầu cho bệnh ngủ mà không có can thiệp đến hệ thần kinh trung ương.[3] Thuốc được đưa vào cơ thể theo đường tiêm vào tĩnh mạch.[4]
Suramin gây ra một lượng kha khá các tác dụng phụ.[4] Các tác dụng phụ thường gặp có thể kể đến như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau đầu, ngứa da và suy nhược.[2] Đau lòng bàn tay và lòng bàn chân, khó khăn về thị giác, sốt và đau bụng cũng có thể xảy ra.[2] Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể bao gồm huyết áp thấp, giảm mức độ ý thức, các vấn đề về thận và giảm lượng tế bào máu.[4] Mức độ an toàn là không rõ ràng nếu sử dụng trong giai đoạn khi cho con bú.[2]
Suramin được sử dụng trong y tế ít nhất là từ đầu năm 1916.[5] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[6] Tại Hoa Kỳ, chúng có thể được mua lại từ Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật (CDC).[3] Chi phí cho một quá trình điều trị với thuốc là khoảng 27 USD.[7] Ở các khu vực hay bị nhiễm bệnh trên thế giới, chúng thường được phân phát miễn phí bởi Tổ chức Y tế Thế giới.[8]