Thalasseus

Thalasseus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Charadriiformes
Họ (familia)Laridae
Phân họ (subfamilia)Sterninae
Chi (genus)Thalasseus
F. Boie, 1822
Các loài

Thalasseus là một chi chim biển trong họ Laridae.[1] Các loài nhàn trong chi này phân bố trên toàn thế giới, và nhiều loài của nó là những loài chim phong phú và nổi tiếng trong phạm vi của chúng. Chi này ban đầu được tạo ra bởi Friedrich Boie vào năm 1822, nhưng đã bị từ bỏ cho đến khi một nghiên cứu năm 2005 xác nhận nhu cầu về một chi riêng biệt cho loài nhạn biển có mào.

Những con nhàn biển lớn này sinh sản trong các đàn rất dày đặc trên các bờ biển và hải đảo, và đặc biệt là trong đất liền trên các hồ nước ngọt lớn thích hợp gần bờ biển. Chúng làm tổ trong một bãi đất trống.

Nhàn biển Thalasseus kiếm ăn bằng cách lặn tìm cá, hầu như luôn luôn từ biển. Chúng thường lặn trực tiếp, và không phải từ bay sát mặt nước kiếm con mồi, ví dụ như chim nhạn Bắc Cực. Con trống thường tặng con mái cá như một món quà tán tỉnh.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này có 8 loài:[2]

Hình Danh pháp Tên thông dụng Phân bố
Thalasseus maximus Nhàn hoàng gia Phía bắc Hoa Kỳ đến Virginia, thỉnh thoảng trôi về phía bắc đến Maryland. Cuối phía nam của phạm vi sinh sản của chúng là Texas.
Thalasseus bergii Nhàn mào từ Nam Phi quanh Ấn Độ Dương đến trung tâm Thái Bình Dương và Australia
Thalasseus bengalensis Nhàn mào nhỏ Biển Đỏ qua Ấn Độ Dương đến tây Thái Bình Dương và Úc
Thalasseus albididorsalis Nhàn mào Tây Phi bờ biển Mauritania đến Guinea
Thalasseus bernsteini Nhàn mào Trung Quốc Tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc và trú đông về phía nam Philippines
Thalasseus sandvicensis Nhàn mào Sandwich Bắc Âu đến Địa Trung Hải, Biển Đen và Biển Caspi.
Thalasseus acuflavidus Nhàn mào Cabot Bắc Mỹ đến bắc và đông Nam Mỹ.
Thalasseus elegans Nhàn mào thanh lịch miền nam Hoa Kỳ và Mexico và mùa đông về phía nam đến Peru, Ecuador và Chile.

Một mảnh xương hóa thạch Pliocen sớm từ vùng đông bắc Hoa Kỳ gần giống với một con chim nhạn hoàng gia hiện đại. Nó có thể là một mẫu vật (3.7–4.8 triệu năm trước) của loài hoặc một thành viên tổ tiên của nhóm nhàn biển.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Gill, Frank; Donsker, David biên tập (2019). “Noddies, gulls, terns, auks”. World Bird List Version 9.2. International Ornithologists' Union. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ Olson, S., Rasmussen, P.C. "Miocene and Pliocene birds from the Lee Creek Mine, North Carolina" in Ray, C. E. & Bohaska, D.J. (2001). "Geology and Paleontology of the Lee Creek Mine, North Carolina, III." Smithsonian Contributions to Paleobiology, 90: 233-365.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Tương truyền, sau khi Hằng Nga ăn trộm thuốc trường sinh mà Hậu Nghệ đã xin được từ chỗ Tây Vương Mẫu, nàng liền bay lên cung trăng