Tiếng Mục Lão | |
---|---|
va6 mu6 lam1 | |
Sử dụng tại | Trung Quốc |
Khu vực | La Thành, Hà Trì, Bắc Quảng Tây |
Tổng số người nói | 86,000 < 10.000 người nói đơn ngữ |
Dân tộc | 210.000 (điều tra 2000)[1] |
Phân loại | Tai-Kadai
|
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | mlm |
Glottolog | mula1253 [2] |
Tiếng Mục Lão được phân loại là ngôn ngữ dễ bị tổn thương. | |
ELP | Mulam |
Tiếng Mục Lão (tiếng Trung: 仫佬; bính âm: Mùlǎo) là một ngôn ngữ Đồng–Thủy được nói chủ yếu ở huyện La Thành, Hà Trì, Bắc Quảng Tây bởi người Mục Lão, tập trung ở các trấn Đông Môn và Tứ Bả. Tên tự gọi của họ là mu6 lam1.[3] Người Mục Lão cũng tự gọi mình là kjam1, có lẽ cùng nguồn gốc với lam1 và tộc danh "Kam" của người Động (Vương & Trịnh 1980).
Dưới đây là bảng so sánh các phương ngữ tiếng Mục Lão:[3][4]
Nghĩa tiếng Việt | Nghĩa tiếng Trung | Kiều Đầu 桥头 | Hoàng Kim 黄金 | Tứ Bả 四把 | Đông Môn 东门 | Long Ngạn 龙岸 |
---|---|---|---|---|---|---|
chết | 死 | tai1 | tai1 | pɣai1 | tai1 | tai1 |
thuốc | 药 | ta2 | ta2 | kɣa2 | - | tsa2 |
ruột | 肠子 | taːi3 | taːi3 | kɣaːi3 | khɣaːi3 | tsaːi3 |
mây | 云 | ma3 | ma3 | kwa3 | kwa3 | fa3 |
cám | 细糠 | pwa6 | pwa6 | kwa6 | kwa6 | fa6 |
chó | 狗 | m̥a1 | m̥a1 | ŋwa1 | ŋ̥wa1 | m̥a1 |
tóc, lông | 毛发 | pəm1 | pəm1 | pɣam1 | pɣam1 | kjam1 |